GVHD : GVC. TS Trần Thị Mỹ Diệu
SVTH: Đoàn Quang Minh & Phan Nguyễn Nguyệt Minh
Đề tài: Nghiên cứu đánh giá khả năng xử lý nước thải sinh hoạt sử dụng mô hình UASB.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH
HOẠT
1.1 ĐỊNH
NGHĨA
Nước
thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt
của cộng đồng : tắm , giặt giũ , tẩy rửa, vệ sinh cá nhân , …Chúng thường được
thải ra từ các căn hộ , cơ quan , trường học , bệnh viện, chợ và các công tŕnh
công cộng khác.
Lượng
nước thải sinh hoạt của một khu dân cư phụ thuộc vào dân số , vào tiêu chuẩn
cấp nước và đặc điểm của hệ thống thoát nước. Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt cho
một khu dân cư phụ thuộc vào khả năng cung cấp nước của các nhà máy nước hay
các trạm cấp nước hiện có.Các trung tâm đô thị thường có tiêu chuẩn cấp nước
cao hơn so với các vùng ngoại thành và nông thôn , do đó lượng nước thải sinh
hoạt tính trên một đầu người cũng có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn.
Trong nước thải
sinh hoạt các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt chiếm khoảng 50 – 60 % tổng
các chất gồm các chất hữu cơ thực vật như cặn bã thực vật, rau, hoa, quả, giấy
… và các chất hữu cơ động vật như chất thải bài tiết của người và động vật, xác
động vật … Các chất hữu cơ trong nước thải theo đặc tính hóa học gồm chủ yếu là
protein (chiếm 40 – 60%), hydrat cacbon (25-50%), các chất béo, dầu mỡ. Ure
cũng là chất hữu cơ quan trọng trong nước thải sinh hoạt (Lâm Minh Triết,
2008). Nồng độ các chất hữu cơ thường được xác định thông qua chỉ tiêu BOD và
COD. Ngoài ra trong nước thải còn chứa các chất hoạt tính bề mặt mà điển hình
là các chất tẩy tổng hợp (Alkyl bezen sunfonat) rất khó phân hủy sinh học và
gây hiện tượng sủi bọt trong các trạm xử lý nước thải.
Các chất vô
cơ trong nước thải chiếm 40 – 42% gồm chủ yếu là cát, đất sét, các axit,
bazơ vô cơ, dầu khoáng..
Trong nước thải
sinh hoạt có mặt nhiều vi khuẩn, virút, nấm, rong tảo, trứng giun sán… Trong số
các dạng vi sinh vật đó có thể có cả các vi trùng gây bệnh như lỵ, thương hàn,
ecoli, coliform…với số lượng từ 105 – 106 con trong 1 ml.
1.2 TIÊU CHUẨN
THẢI NƯỚC
Lượng
nước thải sinh hoạt tại các cơ sở dịch vụ, công trình công cộng phụ thuộc
vào loại công trình, chức năng, số người tham gia, phục vụ trong đó. Tiêu chuẩn
thải nước của một số loại cơ sở dịch vụ và công trình công cộng này được
nêu trong bảng 1.1.
Bảng 1.1 Tiêu chuẩn thải nước của
một số cơ sở dịch vụ và công trình công cộng.
Nguồn nước thải
|
Đơn vị tính
|
Lưu lượng, l/ngày
|
Nhà ga, sân bay
|
Hành khách
|
7,5-15
|
Khách sạn
|
Khách
|
152-212
|
Nhân viên phục vụ
|
30-45
|
|
Nhà ăn
|
Người ăn
|
7,5-15
|
Siêu thị
|
Người làm việc
|
26-50
|
Bệnh viện
|
Giường bệnh
|
473-908 ( 500-600)
|
Nhân viên phục vụ
|
19-56
|
|
Trường Đại học
|
Sinh viên
|
56-113
|
Bể bơi
|
Người tắm
|
19-45
|
Khu triển lãm, giải trí
|
Người tham quan
|
15-30
|
Nguồn: Metcalf&Eddy. Wastewater
Engineering Treatment, Disposal, Reuse. Third Eđition ,1991.
1.3 THÀNH
PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA NƯỚC THẢI SINH HOẠT
1.3.1 Thành phần
Tùy vào mức độ phát triển của khu
vực, mức sống cũng như thói quen sinh hoạt của người dân mà thành phần nước
thải ở các khu vực cũng sẽ khác nhau
Bảng 1.2 Thành
phần nước thải sinh hoạt ở TP. Hồ Chí Minh
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kết quả
|
pH
|
-
|
6,7 - 7
|
Tổng chất rắn hòa tan (TDS)
|
mg/l
|
89
|
Amonia N_NH3
|
mg/l
|
0,5 - 25
|
N_Tổng
|
mg/l
|
5,9 - 12,9
|
Nhu cầu oxy hóa học (COD)
|
mg/l
|
75 - 300
|
Nhu cầu oxy sinh học (BOD)
|
mg/l
|
42 - 200
|
Photphat P_PO43-
|
mg/l
|
2,3
|
P_Tổng
|
mg/L
|
1,6
|
Chất rắn lơ lửng (SS)
|
mg/l
|
32 - 200
|
Tổng Coliform
|
#/100 ml
|
2,4 x 105
|
Nguồn:
CENTEMA tháng 09/2003
1.3.2 Tính chất
Nước thải sinh hoạt có những tính chất như:
• Màu nước thải sinh hoạt thường do sự phân hủy của các chất thải
hữu cơ: Màu xanh
là sự phát triển của tảo lam trong nước. Màu vàng biểu hiện của sự phân giải và
chuyển đổi cấu trúc sang các hợp chất trung gian của các hợp chất hữu cơ. Màu
đen biểu hiện của sự phân giải gần đến mức cuối cùng của các chất hữu cơ.
• Mùi: Mùi
của nước thải chủ yếu là do sự phân huỷ các hợp chất hữu cơ trong thành phần có
nguyên tố N, P và S. Xác của các vi sinh vật, thực vật có Prôtêin là hợp chất
hữu cơ điển h́nh tạo bởi các nguyên tố N, P, S nên khi thối rữa đă bốc mùi rất
mạnh.
• Độ dẫn điện: Các muối tan trong nước phân li
thành các ion làm cho nước có khả năng dẫn điện. Độ dẫn điện phụ thuộc vào nồng
độ và độ linh động của các ion. Do vậy, độ dẫn điện cũng là một yếu tố đánh giá
mức độ ô nhiễm nước.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 TỔNG QUAN.
Quá
trình phây hủy kỵ khí các chất hữu cơ là quá trinh sinh hóa phức tạp tạo ra
hàng tram sản phẩm trung gian và phản ứng trung gian trong điều kiện kỵ khí. Phương
trình phản ứng sinh hóa trong điều kiện kỵ khí có thể biểu diễn như sau:
Chất hữu cơ
CH4 + CO2 + H2 + NH3 + H2S + Tế bào mới
Hỗn hợp khí sinh ra thường có thành phần như sau:
-
Methane (CH4) : 55-65%
-
Carbon dioxide (CO2) : 35-45%
-
Nitrogen (N2) : 0-3%
-
Hydrogen (H2) : 0-1%
-
Hydrogen Sulphide (H2S) 0-1%
-
Quá trình này xảy ra theo 4 giai đoạn sau: Thủy
phân,Acid hóa, Acetate hóa, Mathane hóa
Các chất thải hữu cơ chứa nhiều chất hữu cơ cao
phân tử như proteins, chất béo, carbohydrates, celluloses, lignin,…trong giai
đoạn thủy phân, sẽ được cắt mạch tạo những phân tử đơn giản hơn, dễ phân hủy
hơn. Các phản ứng thủy phân sẽ chuyển hóa protein thành amino acids,
carbohydrate thành đường đơn, và chất béo thành các acid béo. Trong giai đoạn
acid hóa, các chất hữu cơ đơn giản lại được tiếp tục chuyển hóa thành acetic
acid, H2 và CO2. Các acid béo dễ bay hơi chủ yếu là acetic acid, propionic acid
và lactic acid. Bên cạnh đó, CO2 và H2, methanol, các rượu đơn giản khác cũng
được hình thành trong quá trình cắt mạch carbohydrate. Vi sinh vật chuyển hóa
methan chỉ có thể phân hủy một số loại cơ chất nhất định như CO2 + H2, formate,
acetate, methanol, methylamines, và CO. Các phương trình phản ứng thường xảy ra
như sau:
-
4HCOOH à CH4 + 3CO2
+ 2H2O
- CH3COOH
à
CH4 + CO2
-
4 CH3OH à 3CH4 + CO2
+ H2O
-
4 (CH3)3N + H2O
à
9CH4 + 3CO2 + 6H2O +NH3
2.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CỦA QUÁ TRÌNH XỬ LÝ KỊ KHÍ.
2.2.1 Giai đoạn thủy
phân
Trong
giai đoạn này, dưới tốc độ của emzim do vi khuẩn tiết ra, các phức chất và các
chất không tan ( protein, lipid), chuyển hóa thành các phức đơn giản hoặc chất
hòa tan (đường, amino axit, axit béo…). Quá trình này xảy ra chậm, tốc độ thủy
phân phụ thuộc vào pH và kích thước hạt, đặc tính của cơ chất
2.1.2 Giai đoạn
axit hóa
Trong
giai đoạn này, vi khuẩn lên men chuyển hóa các chất hòa tan thành các chất hòa
tan thành chất đơn giản như acid béo dễ bay hơi, alcohol, acid lactic…
Cellulose à
acetate + rượu
Lipid à
acid hữu cơ
Protein à H2 ,CO2 NH3 ,H2S
2.1.3Giai đoạn
acetat hóa
Vi khuẩn
acetate chuyển hóa các sản phẩm của giai đoạn trên thành acetate, H2,
CO2 và sinh khối mới.
2.1.4 Giai đoạn
metan hóa
Acetate,
H2, CO2 , acid formic và methanol chuyển hóa thành
methane và sinh khối mới. Trong giai đoạn này, khoảng 72% lượng CH4
được chuyển hóa từ H2 và còn lại 28% CH4 từ Acetic Acid
Chuyển hóa thành đường, aminoaxit
|
H2 , CO2 ,
axit hữu cơ, rượu,Butyric, propionic, latic, acetic acids,…
|
H2 , CO2 ,acetic
acids,…
|
Methane, CO2
|
Thủy
Phân (Hydrolysis)
)
|
Acid hóa (Acidogenesis)
|
Acetate hóa (Acetogenesis)
|
Methanen hóa (Methanogenesis)
|
2.1.5 Vi sinh vật tham gia quá trình phân hủy kị khí
Bốn nhóm vi khuẩn chính
tham gia vào quá trình:
- Nhóm vi sinh vật thủy phân chất hữu cơ –
Hydrolytic bacteria (chiếm hơn 50% tổng số VSV)
Ø Protein, cellulose, lignin, lipid à
acid amin, glucose, acid béo, glycerol.
Ø Quá trình có sự xúc tác của enzyme ngoại bào: cellulase,
protease, lipase
- Nhóm
vi sinh vật lên men acid – Fermentative acidogenic
bacteria
Ø
Đường,
acid amin, acid béo à Acid hữu cơ , alcol và kentons
- Nhóm
vi sinh vật acetic – Acetogenic bacteria bao gồm các loài Clostridium spp., Peptococcus
anaerobus, Bifidobacterium spp., Desulphovibrio spp., Corynebacterium spp.,
Lactobacillus, Actonomyces, Staphylococcus và Escherichia coli.
Ø Chuyển hóa acid béo, alcol → acetate,CO2
và H2.
Ø Đòi hỏi thế Hydro thấp.
Ø Thế hidro cao: acetate tạo thành giảm, các
chất chuyển hóa thành acid propionic, butyric, ethanol → metan giảm.
Ø Mối quan hệ cộng sinh giữa vi khuẩn acetic
và vi khuẩn metan.
-
Nhóm vi sinh vật sinh methane gồm các loài dạng hình
que (Methanobacterium, Methanobacillus), dạng hình cầu (Methanococcus,
Methanosarcina).
Ø VK metan hydrogenotrophic:
CO2 + 4H2 → CH4 + 2H2O
Ø
Vk
metan acetotrophic:
CH3COOH
→ CH4 + CO2
Ø
Methylotrophic
methanogens:
3CH3OH
+ 6H+ → 3CH4 + 3H2O
4(CH3)3
– N + 6H2O → 9CH4 + 3CO2 + 4NH3
Ø NhómVK metan bao gồm cả gram âmvà gram
dương, tăng trưởng chậm.
Ø Thời gian thế hệ:
3 ngày ở
350C.
50 ngày ở 100C
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 MÔ HÌNH UASB
UASB là
viết tắc của cụm từ Upflow anearobic sludge blanket, tạm dịch là bể xử lý sinh
học dòng chảy ngược qua tầng bùn kỵ khí. UASB được nghiên cứu và phát triển vào
cuối những năm 1970 bởi Tiến sĩ Gatze Lettinga và các đồng nghiệp tại trường
đại học Wageningen (Hà Lan).Lúc đầu công nghệ UASB được xây dựng thí điểm
để xử lý nước thải của một nhà máy sản xuất đường từ củ cải ở Hà Lan. Sau
đó công nghệ này nhanh chóng được phát triển và ứng dụng quy mô lớn xử lý nước
thải cho các nhà máy đường, chế biến tinh bột khoai
tây, và các ngành công nghiệp thực phẩm khác cũng như các nhà máy tái chế
giấy trên khắp đất nước Hà Lan vào cuối những năm 1970. Năm 1980, công nghệ
UASB được công bố và ứng dụng rộng rãi trên thế giới.UASB được thiết kế cho nước
thải có nồng độ ô nhiễm chất hữu cơ cao và thành phần chất rắn thấp .UASB có 2 đặc điểm chính sau:
-
Cả ba quá
trình, phân hủy – lắng bùn – tách khí, được lắp cùng một công trình.
-
Tạo thành các
loại bùn hạt có mật độ vi sinh vật rất cao và tốc độ lắng lớn hơn rất nhiều so
với bùn hoạt tính hiếu khí dạng lơ lửng
3.1.1 Cấu tạo mô
hình bể UASB
Bể UASB được chia
thành 2 vùng chính:
Vùng chứa bùn phân hủy kỵ khí: Là lớp
bùn hoạt tính chứa các VSV kỵ khí có khả năng phân hủy các hợp chất hữu
cơ, nước thải vào được cho chảy qua lớp bùn này để xử lý.
Vùng lắng: nằm phía trên lớp bùn kỵ khí. Nước thải sau
khi phân hủysẽ di chuyển lên vùng này để thực hiện quá
trình lắng cặn.
Mô hình bể UASB để thí nghiệm gồm:
- Số lượng : 2 mô hình
- Mô hình làm bằng ống nhựa PVC, mỗi ống có đường
kính 8 cm,cao 129 cm
- Trên mỗi ống có 10 van lấy mẫu nước thải cách
nhau 10 cm
- Có 1 van dẫn nước vào ( xả sự cố dưới đáy)
- 1 máy bơm định lượng
- Hệ thống phân phối nước vào, hệ thống máng răng cưa thu nước ra
-
Hệ thống
thu khí, bình hấp thụ khí chứa dung dịch NaOH 5% và một số hệ thống phụ trợ
khác….
Hình 3.1: Sơ đồ cấu tạo UASB
3.1.2 Nguyên tắc
hoạt động
UASB là
quá trình xử lý sinh học kỵ khí, trong đó nước thải sẽ được phân phối từ dưới
lên và được khống chế vận tốc phù hợp. Cấu tạo của bể UASB thông thường bao gồm:
hệ thống phân phối nước đáy bể, tầng xử lý và hệ thống tách pha.
Nước thải
được phân phối từ dưới lên, qua lớp bùn kỵ khí, tại đây sẽ diễn ra quá trình
phân hủy chất hữu cơ bởi các vi sinh vật, hiệu quả xử lý của bể được quyết định
bởi tầng vi sinh này.Khí sinh ra trong điền kiện kỵ khí sẽ tạo nên dòng tuần
hòa cục bộ giúp cho quá trình hình thành và duy trì bùn sinh học dạng hạt.Khí
sinh ra từ lớp bùn sẽ dính bám vào các hạt bùn và cùng một số khí tự do khác sẽ
nổi lên trên bề mặt bể. Hệ thống tách pha phía trên bể tách các pha rắn – lỏng
và khí, qua đó thì các chất khí sẽ được dẫn qua ống hấp thu chứa dung dịch NaOH
5-10%, bùn sau khi tách khỏi bọt khí rơi xuống đáy bể và nước sau xử lý sẽ tràn
theo máng rang cưa dẫn đến công trình tiếp theo.
Trong thực
tế ta không có bùn hạt ban đầu nên ta phải vận hành với bùn ở bể tự hoại trước.
Thời gian đầu, ta thực hiện với tải trọng khoảng 3 kg COD/m3.ngđ và
bơm nước với vận tốc nhỏ. Mỗi khi hệ thống đạt trạng thái ổn định, ta tăng tải
trọng lên gấp đôi cho đến khi đạt tải trọng 15-20 kg COD/m3.Thời
gian này kéo dài khoảng 3-4 tháng. Sau đó, bể sẽ hoạt động ổn định và có khả
năng chịu tải cao, cũng như nồng độ chất thải khá cao. Khí methane sinh ra sẽ
được hấp thu, lượng bùn sinh ra rất nhỏ và có hiệu quả xử lý cao (khoảng
85-95%)
3.1.3 Ưu, nhược điểm
v Ưu điểm
Quá trình xử lý sinh học kỵ khí bằng mô hình UASB có
những ưu điểm so với quá trình bùn hoạt tính hiếu khí như:
-
Xử lý các loại nước thải có nồng độ ô nhiễm hữu cơ rất
cao, COD= 15000mg/l.
-
Hiệu suất xử lý COD có thể đến 85-95%.
-
Cả ba quá
trình, phân hủy – lắng bùn – tách khí, được lắp cùng một công trình.
-
Ít tốn năng
lượng vận hành, chỉ tốt năng lượng bơm nước lên
-
Ít bùn dư, giảm
chu phí xử lý bùn
-
Bùn sinh ra dễ
tách nước
- Nhu
cầu dinh dưỡng thấp
- Có
khả năng thu hồi năng lượng từ khí methane
- Có
khả năng hoạt động theo mù vì bùn kỵ khí có thể hồi phục và hoạt động được sau
một thời gian ngưng không nạp liệu
v
Nhược điểm
- Quá trình ổn định bể ban đầu ( giai đoạn nuôi
và phát triển bùn hạt) tốn nhiều thời gian, khó kiểm soát được quá trình xử lý.
- Tăng sinh khối chậm
- Nhạy cảm với nhiệt độ, pH, chất độc
- Dễ mất ổn định
3.1.4 Phạm vi áp dụng
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học kỵ khí với
mô hình UASB ứng dụng cho hầu hết tất cả các loại nước thải có nồng độ COD từ mức
trung bình đến cao: thủy sản fillet, chả cá Surimi, thực phẩm đóng hộp, dệt nhuộm,
sản xuất bánh tráng, sản xuất tinh bột…
Hiện nay, tại Việt Nam mô hình bể UASB được sử dụng phổ
biến để xử lý kị khí nước thải của các công ty, doanh nghiệp, các nhà máy, các
ngành công nghiệp, đặc biệt là nước thải có chứa nồng độ COD cao. Tuy nhiên
chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu về việc áp dụng mô hình UASB để xứ lý nước thải
sinh hoạt.
3.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
Hiệu suất
của bể UASB bị phụ thuộc vào các yếu tố như: nhiệt độ, pH, các chất độc hại
trong nước thải…
3.2.1 Ảnh hưởng của
pH
pH là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến toàn bộ quá
trình phân hủy kị khí.pH thích hợp cho quá trình kị khí dao động trong khoảng
6,6 – 7,6. Nếu nước thải có
pH< 6,2 thì VSV chuyển hóa methane sẽ bị ức chế, không hoạt động được. Do đó
cần phải cung cấp đủ độ kiềm (1000 – 5000 mg/l) để đảm bảo pH của nước luôn lớn
hơn 6,2.
Tuy rằng vi khuẩn tạo acid có thể chịu được pH thấp khoảng 5,5 nhưng vi khuẩn
tạo methane bị ức chế ở pH đó. pH trong mô hình có khi hạ xuống thấp hơn 6,2 do
sự tích tụ quá độ các acid béo do bị nạp quá tải hoặc do các độc tố trong
nguyên liệu nạp ức chế hoạt động của vi khuẩn methane. Trong trường hợp này lập
tức ngưng nạp mô hình để vi khuẩn sinh methane sử dụng hết các acid dư, khi mô
hình ổn định bình thường trở lại người ta mới nạp lại nguyên liệu. Ngoài ra người
ta có thể dùng vôi để trung hòa pH
3.2.2 Nhiệt độ
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ ở điều kiện kị khí
là một quá trình phức tạp với sự tham gia của hàng trăm vi sinh vật. Nhiệt độ và sự biến đổi của
nhiệt độ trong ngày và các mùa ảnh hưởng đến tốc độ phân hủy chất hữu cơ. Nhiệt độ tối ưu khoảng
30 - 35 oC. Khi nhiệt độ tăng lên 10 oC thì tốc độ phân hủy
của vi sinh vật sẽ tăng lên gấp đôi. Chúng có thể tiến hành phân hủy theo 3 mức
nhiệt độ sau
- Psychrophilic: 10-20 oC
- Mesophilic: 30-35 oC
- Thermophilic: 50-55 oC
Khi nhiệt
độ tăng tốc độ sinh khí tăng nhưng ở nhiệt độ trong khoảng 40 - 45oC
thì tốc độ sinh khí giảm vì khoảng nhiệt độ này không thích hợp cho vi khuẩn
phát triển, nhiệt độ trên 60oC tốc độ sinh khí giảm đột ngột và quá
trình sinh khí bị kềm hãm hoàn toàn ở 65oC trở lên.
3.2.3 Hàm lượng chất
hữu cơ
Nồng độ chất hữu cơ trong nước thải vào bể UASB được xác định theo COD :
- Khi COD < 100 mg/l thì không
thích hợp để sử dụng bể UASB, lúc đó có thể nghiên cứu sử dụng bể Aerotank hoặc
công trình khác.
- Khi COD > 50000 mg/l thì cần pha loãng nước thải đầu vào với
nguồn nước khác hoặc tuần hoàn nước thải đầu ra quay lại pha loãng với nước thải đầu vào để nhằm giảm nồng độ COD trong nước thải.
3.2.4 Các yếu tố gây ức chế
đến quá trình phân hủy kị khí
UASB không thích hợp sử dụng đối với nước thải có hàm
lượng ammonia lớn hơn 2000 mg/l hoặc nước thải có hàm lượng sulfate lớn hơn 500
mg/1.
Khi hàm lượng sulfate cao nên tách quá trình phân hủy
kị khí thành 2 quá trình riêng biệt: quá trình acid hóa và quá trình methane
hóa ( xây 2 bể riêng biệt).
Nồng độ muối cao trong nước thải cũng gây ành hưởng
không tốt đến quá trình phân hủy của vi sinh vật methane. Khi nồng độ muối
trong khoảng 5000-15000 mg/l thì có thể xem là độc tố của vi sinh vật.
Ngoài ra sự xuất hiện của một số kim loại nặng( Co,
Ni, Fe, Zn, Mn, Al, Se, Mo, Cu) với nồng độ vượt mức có thể gây ức chế sự hoạt
động của vi sinh vật.
3.3 CHỈ TIÊU PHÂN
TÍCH
3.3.1 HRT
Thời gian lưu nước ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình
hình thành bùn hạt của hệ thống (vì ban đầu ta phải vận hành với bùn hoạt tính
trong bể tự hoại) và đủ thời gian cho vi sinh vật thực hiện quá trình phân hủy
kỵ khí. Thời gian lưu nước của quá trinh phân hủy kị khí lớn hơn rất nhiều so với
quá trình phân hủy hiếu khí
Bảng 3.1 Thời gian lưu nước
có thể áp dụng để xử lý nước thải sinh hoạt trong các thiết bị UASB cao 4m.
Nhiệt độ (oC)
|
HRT (thời gian lưu nước – giờ)
|
Thời gian lưu nước cực đại (giờ) tính trong trường
hợp peak flow trong 4-6 giờ
|
16-29
|
10-14
|
7-9
|
22-26
|
7-9
|
5-7
|
>26
|
6-8
|
4-5
|
Nguồn: Metcaft & Eddy, 2003
3.3.2 pH
pH là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi để biểu diễn
mức độ axit hoặc kiềm trong dung dịch.
pH được sử dụng để đánh giá các giai đoạn đang xảy ra
của quá trình xử lý và hiệu quả của chúng.
Đo pH đầu vào và ra của nước thải trước và sau mỗi lần
chạy mô hình. Điện cực hydro là điện cực chuẩn để đo pH. Tuy nhiên viêc sử dụng
điện cực hidro sẽ không thuận lợi và thích hợp trong một số trường hợp, đặc biệt
khi đo đạc bên ngoài hoặc đối với các dung dịch có chứa chất hấp phụ như platin
den. Ngày nay việc sử dụng điệc cực thủy tinh để đo pH đã trở thành phương pháp
tiêu chuẩn để đo pH mà không bị ảnh hưởng của hầu hết các ion khác.
3.3.3 BOD
v Ý
nghĩa
BOD được sử dụng rộng rãi
trong kỹ thuật môi trường. Nó là chỉ tiêu xác định mức độ ô nhiễm của nước thải
sinh hoạt và công nghiệp qua chỉ số oxy dùng để khoáng hóa các chất hữu cơ…
Ngoài ra BOD còn là một
trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để kiểm soát ô nhiễm dòng chảy.
BOD còn liên quan đến việc
đo lượng oxy tiêu thụ do vi sinh vật khi phân hủy chất hữu cơ có trong nước thải.
Do đó BOD còn được ứng dụng để ước lượng công suất các công trình xử lý sinh học
cũng như đánh giá hiệu quả của các công trình đó.
v Nguyên
tắc
Sử dụng loại chai DO đặc biệt
có thể tích 300 ml, cho mẫu vào đầy chai. Đo hàm lượng oxy hòa tan (DO) ban đầu
và sau 5 ngày ủ ở nhiệt độ 200C. Lượng oxy chênh lệch do vi sinh vật
sử dụng chính là BOD.
v Các
ảnh hưởng
Vi sinh vật nitrate hóa sẽ sử
dụng oxy để oxy hóa nitơ NH3 thành NO2- và NO3-, do đó có thể làm thiếu hụt oxy
hòa tan trong nước dẫn đến việc đo BOD không còn chính xác.
3.3.4 COD
v
Ý nghĩa
COD là một trong
những chỉ tiêu đặc trưng dùng để kiểm tra ô nhiễm của nguồn nước thải và nước mặt,
đặc biệt là các công trình xử lý nước thải.
v
Nguyên tắc
Hầu hết tất cả các chất hữu cơ đều
bị phân hủy khi đun sôi trong hỗn hợp cromic và acid sulfuric:
CnHaOb
+ c CrO72- + 8c H+ ® n CO2 + (a + 8c) H2O
+ 2c Cr3+ (1)
Với c = 2/3n + a/6 – b/3
Lượng potassium dicromate biết trước sẽ giảm tương ứng với lượng chất hữu
cơ có trong mẫu. Lượng dicromate dư sẽ được định phân bằng dung dịch Fe(NH4)2(SO4)3
và lượng chất hữu cơ bị oxy hóa sẽ tính ra bằng lượng oxy tương đương qua Cr2O72-
bị khử, lượng oxy tương đương này chính là COD.
v
Ảnh hưởng và giới hạn (APHA
5220A.2)
Sự oxy
hoá của hầu hết các hợp chất hữu cơ chiếm từ 95-100% giá trị lý thuyết.
Pyridine và những hợp chất tương tự chống lại sự oxy hoá và những hợp chất dễ
bay hơi sẽ tác dụng trở lại theo tỷ lệ với chất oxy hoá. Các hợp chất béo mạch
thẳng bị oxy hoá hiệu quả hơn khi có sự hiện diện của chất xúc tác bạc sulfat.
Cản trở
phổ biến nhất là ion Cloride (Cl-). Cloride tác dụng với ion bạc tạo
thành kết tủa AgCl, và như thế đã ức chế khả năng xúc tác của bạc. Bromide, iot
và những chất mà trơ với ion bạc cũng gây những ảnh hưởng tương tự. Những cản
trở dạng này có khuynh hướng chống lại quá trình oxy hoá của chính ion
dichromate. Tuy nhiên, trong điều kiện phân huỷ khắc khe, chloride, bromide và
iot có thể tác dụng với dichromate để tạo ra những dạng cơ bản của halogen và
ion crom. Kết quả là gây sai số lớn hơn. Cản trở của ion chloride có thể giảm
đáng kể, dù không hoàn toàn, khi thêm Sulfat thuỷ ngân (HgSO4) vào
trước khi thực hiện quá trình hoàn lưu. Tỷ lệ thêm vào là HgSO4:Cl-
là 10:1. Nếu mẫu có nồng độ Cl- thấp hơn 2000 mg/l thì không cần
bổ sung HgSO4.
Ammonia
và các dẫn xuất có trong nước thải hoặc trong các chất hữu cơ có nitơ không bị
oxy hóa. Tuy nhiên, chlorine phản ứng với các hợp chất này tạo ra chloride. Vì
vậy, hạn chế ảnh hưởng của chloride là rất khó.
Tỉ lệ
COD : NO2- là 1,1mg O2 : 1 mg N-NO2-.
Vì nồng độ NO2- trong nước hiếm khi vượt qua 1 hoặc 2
mg/L, nên ảnh hưởng của nó là không đáng kể và có thể bỏ qua. Để loại bỏ ảnh hưởng của NO2-,
thêm 10 mg sulfamic acid tương ứng với 1
mg N-NO2- có trong thể tích mẫu được sử dụng, tương tự
thêm 1 lượng sulfamic acid như vậy vào mẫu trắng.
Các
chất vô cơ có tính khử như ion sắt, sulfide, mangan, … sẽ bị oxy hóa dưới điều
kiện thí nghiệm.
Các
muối bạc, Cr6+ và thủy ngân sử dụng trong phương pháp phân tích COD
là rất độc hại. Đặc biệt là thủy ngân. Nếu lượng chloride trong mẫu không đáng
kể thì không cần bổ sung HgSO4. Có thể thu hồi các chất thải này nếu
cần thiết.
Các
chất hữu cơ dễ bay hơi sẽ bị oxy hoá hoàn toàn trong hệ thống kín vì thời gian
tiếp xúc với chất oxy hoá lâu. Kích thước của ống tuỳ thuộc vào khả năng chịu
nóng và độ chính xác khi thiết kế. Dùng ống có kích thuớc 25 x 150mm cho mẫu có
COD thấp bởi vì cần một lượng mẫu lớn hơn để phân tích.
Phương
pháp này áp dụng cho COD nằm trong khoảng từ 40 – 400 mg/L. Nếu mẫu có COD cao
hơn phải pha loãng. Hoặc có thể sử dụng dung dịch phân hủy dichromate có nồng độ
cao hơn để đo giá trị COD cao hơn. Giá trị COD là 100 mgO2/L hoặc thấp
hơn có thể sử dụng dung dịch dichromate pha hoãng hoặc dung dịch chuẩn độ FAS nồng
độ thấp hơn (FAS có nồng độ nhỏ hơn 0,1M).
3.3.5 SS,VSS
v Ý
nghĩa
Chất rắn trong nước bao gồm
các chất tồn tại ở dạng lơ lửng và dạng hòa tan. Chất rắn ảnh hưởng xấu đến chất
lượng nước hoặc nước thải. Hàm lượng cặn lơ lửng gây ảnh hưởng nghiêm trọng
trong việc kiểm soát quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học.
v Định
nghĩa
Chất rắn tổng cộng (TS) là lượng chất rắn trong cốc sau khi làm
bay hơi nước trong mẫu và làm khô trong tủ sấy ở nhiệt độ xác định, bao gồm tổng hàm lượng các chất rắn lơ lửng SS (phần tổng lượng chất rắn còn lại trên
giấy lọc) và hàm lượng chất rắn hòa tan
VS (phần
đi qua giấy lọc).
Chất rắn ổn định là phần
còn lại của chất rắn tổng cộng, lơ lửng và hòa tan sau khi đốt với thời gian
xác định và ở nhiệt độ thích hợp.
Chất rắn bay hơi là
trọng lượng mất sau khi đốt.
Việc xác định chất rắn ổn định và
chất rắn bay hơi không được phân biệt một cách rõ ràng giữa chất vô cơ và chất
hữu cơ vì khối lượng mất đi sau khi đốt không phải là các chất hữu cơ, nó bao gồm
cả khối lượng mất đi do phân hủy hoặc do bay hơi của một vài loại muối vô cơ.
v Nguyên
tắc
Mẫu đã khuấy trộn đều được làm bay
hơi trong cốc đã cân và làm khô đến trọng lượng không đổi trong tủ sấy ở nhiệt
độ 103 ¸
1050C. Độ tăng trọng lượng cốc chính là khối lượng chất rắn tổng cộng TS. Nếu tiếp tục
nung cốc ở 550 ±
500C thì độ tăng trọng lượng của cốc sau khi nung so với trọng lượng
cốc không ban đầu chính là hàm lượng chất
rắn ổn định.
Mẫu đã khuấy trộn đều được lọc qua
giấy lọc sợi thủy tinh (đã xác định trọng lượng ban đầu), sau đó làm khô giấy lọc
có cặn đến trọng lượng không đổi ở nhiệt độ 103 ¸ 1050C. Độ tăng
trọng lượng giấy lọc sau khi sấy là hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng TSS.
Tổng
chất rắn lơ lửng TSS = chất rắn tổng cộng TS - tổng chất rắn hòa tan TDS
Chất
rắn ổn định TFS = chất
rắn tổng cộng TS - chất rắn
bay hơi VS
v
Các trở ngại
Loại phễu lọc, kích thước
lỗ, độ rộng, diện tích, độ dày của giấy lọc và tính chất vật lý của cặn như:
kích thước hạt, khối lượng các chất giữ lại trên giấy lọc là các yếu tố ảnh hưởng
đến việc phân tích chất rắn hòa tan.
Nhiệt độ làm khô có vai
trò quan trọng, ảnh hưởng mạnh đến kết quả vì khối lượng mất đi do sự bay hơi
các chất hữu cơ, nước liên kết, nước tinh thể và các khí từ việc phân hủy hóa học
do gia nhiệt, cũng như trọng lượng thu được do oxy hóa, phụ thuộc vào nhiệt độ
và thời gian nung nóng.
Mẫu có hàm lượng dầu và mỡ cao cũng ảnh hưởng đến kết
quả phân tích, do khó làm khô đến trọng lượng không đổi trong thời gian thích hợp.
CHƯƠNG 4
MỤC TIÊU KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 MỤC TIÊU
Nghiên cứu đánh giá khả năng xử lý nước thải sinh
hoạt sử dụng mô hình UASB
4.2 XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ TỐI ƯU
4.2.1 Nhiệt độ
Vùng
nhiệt độ để quá trình phân hủy kị khí xảy ra là khá rộng và mỗi vùng sẽ thích hợp
cho từng
nhómVSV.
Nhiệt
độ tăng 100C thì tốc độ tăng trưởng của vi sinh vật tăng gấp đôi.
Nhiệt độ càng thấp thì thời gian lưu nước càng dài (để đảm
bảo quá trình phân hủy kị khí).
4.2.2 pH
pH dao động trong khoảng 6,6 – 7,6.
Nếu nước thải có pH < 6,2 thì vi sinh vật chuyển hóa
metan sẽ bị ức chế, không hoạt động được. Do đó, cần phải cung cấp đủ độ kiềm để
đảm bảo pH của nước luôn lớn hơn 6,2.
4.2.3 Thời gian
Thời
gian lưu nước tùy thuộc loại nước thải và điều kiện môi trường. Đủ lâu cho phép
các hoạt
động trao đổi kỵ khí xảy ra.
4.2.4 Yếu tố gây độc
Bể UASB sẽ không thích hợp để xử lý nước thải
khi nồng độ các chất đạt đến một giá trị tới hạn.
Nồng độ NH3 – N
= 2.000 mg/l
Độ mặn >15.000 mg/l
SO4 > 500mg/l …
4.2.5 Vận tốc
Phải kiểm
soát vận tốc nước vào bể UASB sao cho đủ lớn để bùn ở trạng thái lơ lửng, đủ nhỏ
để bùn không trào ra ngoài.
Đăng nhận xét