GVHD : GVC. Ts Huỳnh Ngọc Phương Mai
SVTH: Nguyễn Duy Thanh & Nguyễn Văn Thuận
Đề tài:
Thiết kế hệ thống thoát nước cho khu công nghiệp
Trảng Bàng – Tây Ninh giai đoạn 2
Chương
1
GIỚI
THIỆU CHUNG
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Tây Ninh là một tỉnh thuộc vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam và khu vực Tiểu vùng sông Mekong (GMS) với hành lang kinh tế
phía Nam chạy suốt từ Dawei của Myanmar qua Thái Lan, Campuchia tới cảng Vũng
Tàu của Việt Nam đi qua tỉnh Tây Ninh… Trảng Bàng là một huyện của Tây Ninh, nằm trên tuyến quốc
lộ nối thành phố Hồ Chí Minh và thủ đô Phnom
Penh của Campuchia, Phía
Đông giáp tỉnh Bình
Dương, Phía
Tây giáp vương quốc Campuchia, Phía Nam giáp
tỉnh Long
An và thành phố Hồ Chí Minh, Phía
Bắc giáp các huyện Gò
Dầu, Bến
Cầu, Dương Minh Châu.
Trảng Bàng có điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp. Khu công nghiệp Trảng Bàng là khu công nghiệp đầu tiên của tỉnh
Tây Ninh được thành lập theo quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 09 tháng 2 năm 1999
của Thủ tướng Chính phủ.
Sự ra đời của
khu công nghiệp (KCN) Trảng Bàng thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước,
tạo công ăn việc làm cho người lao động, tiếp nhận công nghệ mới, sản xuất hàng
hóa để xuất khẩu và thay thế hàng hóa nhập khẩu đóng góp tích cực vào sự phát
kinh tế - xã hội của Trảng Bàng. Việc thiết kế, xây dựng và quản lý hiệu quả
một hệ thống thoát nước thải là điều hết sức quan trọng. Đặc biệt, vấn đề thu gom, vận chuyển
và xử lý nước thải sinh hoạt (NTSH) và nước thải sản xuất (NTSX) sinh ra từ
hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp trong KCN là mối quan tâm hàng đầu, là một
trong những điều kiện của sự phát triển bền vững và là điều quy định chung hiện
nay của Nhà nước đối với các KCN. Việc xây dựng Nhà máy xử lý nước thải tập
trung cho KCN sẽ đem lại cho môi trường khu vực những giá trị to lớn về kinh tế
- xã hội và môi trường. Việc xử lý toàn bộ nước thải sinh hoạt và sản xuất
trong KCN sẽ làm giảm thiểu đến mức thấp nhất những vấn đề ô nhiễm, nguy cơ độc
hại và những rủi ro đến môi trường tự nhiên và môi trường làm việc của công
nhân viên của toàn bộ KCN, góp phần làm đẹp cảnh quan và tác động có lợi đến
sức khỏe cũng như năng suất làm việc của công nhân viên. Đây là một trong những
biện pháp khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư vào các doanh nghiệp.
Hiện nay, KCN Trảng Bàng đang triển khai giai
đoạn 2 nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của các nhà máy,
xí nghiệp đang hoạt động tại KCN, đồng thời thu hút các nhà đầu tư mới. Bên cạnh
việc mở rộng quy mô hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp thì lượng nước thải
cũng nhiều hơn và việc xử lý lượng nước thải này đảm bảo không ảnh hưởng đến
các hoạt động sống của khu dân cư xung quanh và hệ sinh thái khu vực là rất cần
thiết. Chính yêu cầu này đòi hỏi KCN Trảng Bàng phải có hệ thống thoát nước đạt
tiêu chuẩn xả thải ra nguồn tiếp nhận mà không gây ô nhiễm môi trường cho giai
đoạn 2. Qua đó, dự án
góp phần thúc đẩy giáo dục ý thức, nâng cao hiểu biết về bảo vệ và cải tạo môi
trường sống cho mọi người tại địa phương. Đây cũng là lý do chúng em thực hiện
đề tài “Thiết kế hệ thống thoát nước cho khu công nghiệp Trảng Bàng - Tây Ninh,
giai đoạn 2”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính của đề tài: thiết kế hệ thống
thoát nước cho khu công nghiệp Trảng Bàng – Tây Ninh, giai đoạn 2 và lựa chọn
công nghệ tối ưu nhất. Để thực hiện tốt mục tiêu chính thì cần có mục tiêu 3 cụ
thể như sau:
- Mục
tiêu cụ thể 1: khảo sát hệ thống thoát nước của khu công nghiệp;
- Mục
tiêu cụ thể 2: phân tích cách lựa chọn phương án tính toán, thiết kế và vận
hành hệ thống thoát nước của KCN hoặc nhà máy XLNT tập trung tại các KCN khác;
- Mục
tiêu cụ thể 3: học hỏi kinh nghiệm cách lựa chọn phương án, tính toán, thiết kế
và vận hành hệ thống thoát nước của KCN hoặc nhà máy XLNT tập trung.
1.3 CẤU TRÚC BÁO CÁO
Báo cáo này được trình bày trong 5 chương,
gồm:
- Chương
1: Giới thiệu chung;
- Chương
2: Giới thiệu khu vực thiết kế;
- Chương
3: Tổng quan cơ sở lý thuyết;
- Chương
4: Tính toán thiết kế hệ thống thoát nước cho khu công nghiệp ;
- Chương
5: So sánh công nghệ, chi phí và lựa chọn phương án tối ưu.
Chương 2
GIỚI THIỆU KHU VỰC THIẾT KẾ
2.1
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – XÃ HỘI
2.1.1
Vị trí địa lý
Khu công
nghiệp Trảng Bàng thuộc xã An Tịnh, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, nằm ở phía Nam Quốc lộ 22. KCN giáp ranh với huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh, nằm ven xa lộ Xuyên Á, thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam
đồng thời thuận lợi giao thông đường bộ,cụ thể như sau:
-
Cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 40 km về phía Bắc;
-
Cách trung tâm Tây Ninh khoảng 30 km về phía Nam;
-
Cách kênh Đông gần
2,5 km về phía Đông Bắc;
-
Cách
rạch Trưởng Chừa khoảng 1,5 km về
phía Tây Nam;
- Phía Tây Bắc
giáp với tỉnh lộ 64;
- Phía Đông Nam
giáp với Quốc lộ 22;
- Phía Đông Bắc
giáp khu chế xuất Linh Trung III;
- Phía Tây Nam
giáp đường bao KCN, khu dân cư ấp An Khương.
TL 64
|
B
|
200m
|
1.500 m
|
2.1.2
Địa hình, thổ nhưỡng
Địa
hình
Địa thế cao, bằng phẳng, nền đất
vững rất thuận lợi để xây dựng các công trình. Ở Tây Ninh hầu như không bị ảnh
hưởng của bão, lụt và thực tế hàng trăm năm qua đã chứng minh điều đó. Sức chịu
tải của đất tự nhiên: 600 – 1.000 kg/m2, cao độ san lấp: + 1,9 m (theo cao độ
Hòn Dấu); hệ số
nén chặt nền tối thiểu là K ≥ 0,85.s.
Thổ nhưỡng
Từ các kết quả nghiên cứu, thăm dò và thí
nghiệm địa tầng tại khu xây dựng nhà máy xử lý nước thải cho thấy đất đai vùng
Trảng Bàng – Tây Ninh được cấu tạo bởi 6 lớp đất từ trên xuống dưới như sau:
-
Lớp
1: Là lớp đất trên mặt là lớp cát mịn lẫn đất bột, màu xám đen đến xám - trạng
thái bở rời, có bề dày từ 0,4 m - 0,6 m;
-
Lớp
2: Sét pha cát, màu xám đến xám trắng vân vàng nâu, độ dẻo trung bình - trạng
thái thay đổi từ mềm, dẻo mềm đến dẻo cứng gồm 3 lớp như sau:
•
Lớp
2a: Trạng thái mềm, có bề dày từ 0,7 - 2,7 m;
•
Lớp
2b: Trạng thái dẻo mềm, có bề dày từ 1,2 - 2,2 m;
•
Lớp
2c: Trạng thái dẻo cứng, có bề dày 1,4 m.
-
Lớp
3: Sét pha cát lẫn sỏi sạn lateritr, màu nâu đỏ/xám trắng vân vàng nâu, độ dẻo
trung bình - trạng thái dẻo cứng, có bề dày từ 1.4 - 1,7 m;
-
Lớp
4: Sét pha nhiều cát, màu vàng nâu/xám
trắng, độ dẻo trung bình - trạng thải dẻo cứng; có bề dày từ 1,6 - 2,5 m;
-
Lớp
5: Cát mịn đến vừa lẫn bột và ít sạn nhỏ, màu xám trắng đếm vàng nhạtn- trạng
thái từ bở rời đến chặt vừa, gồm 2 lớp:
•
Lớp
5a: Trạng thái bở rời, có bề dày từ 1,8 - 2,5 m;
•
Lớp
5b: Trạng thái chặt vừa, có bề dày từ 0,5 - 6 m.
-
Lớp
6: Sét lẫn bọt và ít cát, màu xám nhạt vân vàng nâu, độ dẻo cao - trạng thái nửa
cứng, có bề dày 1,4 m.
Vậy, nền đất khu vực xây dựng nhà máy xử
lý tốt phù hợp cho việc xây dựng công trình khu thương mại, khu nhà ở cao tầng,
các nhà máy và xí nghiệp công nhiệp. Sức chịu tải khá cao từ 600 – 1.000 kg/m2 thuận lợi cho
việc xây dựng các công trình công nghiệp.
2.1.3
Khí hậu, thủy văn
Khí
hậu
Khí
hậu của khu vực thiết kế nằm trong vùng ảnh hưởng khí hậu chung của tỉnh Tây
Ninh do vậy có thể sử dụng số liệu tại trạm Tây Ninh để đánh giá ảnh hưởng của
khí hậu đến dự án.
• Nhiệt
độ
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình phát tán và chuyển hoá các chất ô nhiễm trong khí quyển. Nhiệt độ càng
cao thì tốc độ phản ứng của các phản ứng hoá học trong không khí càng lớn và thời
gian lưu các chất ô nhiễm càng nhỏ. Ngoài ra nhiệt độ không khí còn có tác dụng
tích cực trong quá trình phát tán, pha
loãng các chất gây mùi hôi, là yếu tố tác động trực tiếp đến sức khoẻ người lao
động. Nhiệt độ tại khu công nghiệp Bourbon An Hòa như sau:
-
Nhiệt độ trung bình năm: 270C;
-
Nhiệt độ trung bình cao nhất: 29,30C;
-
Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 250C.
Biên
độ dao động nhiệt độ giữa các tháng trong năm không lớn, nhiệt độ chênh lệch giữa
tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất khoảng 2 - 40C. Tuy nhiên, biên độ
nhiệt độ trong một ngày đêm tương đối lớn
(khoảng từ 10 - 130C vào mùa khô và từ 7 - 90C vào mùa mưa).
• Chế
độ mưa
Vị
trí dự án nằm trong vùng khí hậu của tỉnh Tây Ninh gồm 2 mùa mưa nắng rõ rệt.
Mùa nắng từ tháng 12 đến tháng 4 còn mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 12. Chế độ
mưa ảnh hưởng đến chất lượng không khí. Mưa sẽ cuốn theo các bụi bẩn , chất ô
nhiễm trong không khí làm giảm nồng độ các chất ô nhiễm xuống, nước mưa sẽ pha
loãng và mang theo các chất ô nhiễm trên mặt đất.
• Độ
ẩm không khí
Độ ẩm không khí cũng như nhiệt độ không khí
là một trong những yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến quá trình chuyển hoá và phát
tán chất ô nhiễm, đến quá trình trao đổi nhiệt của cơ thể và sức khoẻ của con
người. Độ ẩm khu vực dao động từ 78 - 85%, cao nhất vào mùa mưa 83 - 91% và
thấp vào mùa khô từ 68 - 69%.
• Chế
độ gió
Gió
là nhân tố quan trọng trong quá trình phát tán và lan truyền chất ô nhiễm trong
không khí. Nói chung, khi vận tốc gió càng lớn, mức độ phát tán càng tăng có
nghĩa các chất ô nhiễm phát tán càng xa và pha loãng tốt hơn.
Hướng
gió chủ đạo từ tháng 4 đến tháng 9 là hướng Tây - Tây Nam, tốc độ gió khoảng
1,5 -1,7 m/s. Từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau là hướng Bắc - Đông Bắc với tốc độ
gió khoảng 1,5 - 2 ,2 m/s. Từ tháng 2 đến tháng 4 có gió Đông Nam. Ít khi có
gió bấc mạnh, mùa mưa có khi xảy ra vài trận gió lốc, hầu như không có bão đi
qua khu vực này.
Thủy văn
Khu vực KCN có nhiều suối, rạch; trong đó gần nhất là rạch Trảng
Chừa đổ vào sông Vàm Cỏ Đông là một trong 2 con sông lớn của tỉnh Tây Ninh theo
hướng Tây Bắc – Đông Nam, sau đó đổ vào đổ ra sông Soài Rạp ra biển Đông.
Tổng chiều dài sông Vàm Cỏ Đông (phần chảy
vào Việt Nam) khoảng 220 km. Đoạn chảy qua tỉnh Tây Ninh dài khoảng 151 km với
hệ số uốn khúc 1,78 và độ dốc lòng sông 0,4%. Đoạn chảy qua tỉnh Long An dài
khoảng 75 km. Sông Vàm Cỏ Đông nối với Sông Vàm Cỏ Tây bằng con kênh ngang
Mageng - Rạch gốc, Trà Cú Thượng, kênh Thủ Thừa và các kênh đào. Ngoài ra, Sông
Vàm Cỏ Đông còn nối với sông Sài Gòn bởi kênh Thầy Cai, An Hạ, Rạch Trà và Sông
Bến Lức. Diện tích lưu vực kín của sông Vàm Cỏ Đông đến Gò Dầu Hạ vào khoảng 6.000
km2, lưu lượng hàng năm khoảng 94 m3/s, lưu lượng vào mùa
khô vào khoảng 10 m3/s. Lưu vực sông Vàm Cỏ Đông tương đối kín, trừ
trường hợp lũ sông Mê Công lớn và lượng nước xả từ hồ Dầu Tiếng xuống khoảng 10
- 12 m3/s sẽ làm lưu vực bị ảnh hưởng mạnh.
Sông
Vàm Cỏ Đông không ngừng bồi đắp cho miền đất này bao nguồn lợi cần thiết cho sản
xuất và đời sống của con người. Ngoài ra, Vàm Cỏ Đông còn có thể được xem là
vành đai thủ của vùng kinh tế trọng điểm phía nam. Độ sâu trung bình khoảng 17
- 21 m, thuận lợi cho việc lưu thông vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ.
2.1.4 Kinh tế - xã hội
Điều
kiện kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh
Tây
Ninh có diện tích tự nhiên là 4.029,89 km2, được tổ chức thành 8 huyện
và 1 thị xã, trong đó Huyện Trảng Bàng chiếm một diện tích là 337,76 km2,
dân số trung bình là 144,522 người[1].
Dân
số tỉnh Tây Ninh năm 2004 là: 1.045.713 người, tỷ lệ tăng tự nhiên 14%, mật độ
dân số: 259,49 người/km2. Mật độ dân số tập trung lớn ở Thị xã Tây
Ninh và các huyện phía Nam của tỉnh như: huyện Hoà Thành, huyện Gò Dầu, Trảng
Bàng. Dân số thuộc loại cơ cấu trẻ, độ tuổi lao động chiếm khoảng 57%. Nguồn
lao động dồi dào và mức lương thấp là một sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư cần
tuyển nhiều lao động.
Nông nghiệp
Phát
triển các cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày như: vùng chuyên canh mía, vùng
chuyên canh cây mì, vùng chuyên canh cao su, vùng chuyên canh cây đậu phộng, tạo
nhiều giống vật nuôi có năng suất cao đưa vào sản xuất đại trà.
Công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Đã
xây dựng được hệ thống các nhà máy chế biến nông sản tại các vùng chuyên canh
như: các nhà máy đường, các nhà máy chế biến bột củ mì, các nhà máy chế biến mủ
cao su, từng bước xây dựng các KCN trong tỉnh. Hạt nhân kinh tế của tỉnh là các
KCN tập trung: KCX Linh Trung, KCN Trảng Bàng, KCN Bourbon An Hòa,… đã thu hút
được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Điều này tạo thế cho việc chuyển đổi
cơ cấu kinh tế của tỉnh theo kết cấu công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp.
Khu
vực thiết kế thuộc huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. Huyện Trảng Bàng gồm có: 1 thị
trấn Trảng Bàng và 10 xã bao gồm: xã Đôn Thuận, Lộc Hưng, Gia Bình, Phước Lưu,
Bình Thạnh, An Tịnh, Phước chỉ, Và Hưng Thuận. Các thông số cơ bản liên quan đến
trong vùng như sau[2]:
-
Diện tích: 338,63 km2;
-
Dân số: 150.425 người;
-
Mật độ dân số: 444,22 người/ km2;
-
Thành thị: 14.852 người;
-
Nông thôn: 135.573 người.
2.2
QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN
2.2.1
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Hiện
nay tình hình sử dụng đất trong KCN như sau:
- Đất xây dựng các nhà máy
xí nghiệp: đất cho thuê để xây dựng nhà máy chiếm khoảng 50 - 70% diện tích đất
KCN;
- Đất xây dựng khu điều
hành - dịch vụ: đất dành để xây dựng trụ sở cơ quan quản lý KCN, các dịch vụ hỗ
trợ công nghiệp, chiếm khoảng 2 - 5%
- Đất xây dựng các đầu mối
kỹ thuật hạ tầng: Trạm điện, đài nước, bể chứa, trạm bơm, khu xử lý nước thải,
bãi rác trung chuyển chiếm khoảng 2 - 4% diện tích đất KCN;
- Đất cây xanh: bao gồm
cây xanh tập trung và cây xanh phân tán chiếm khoảng 15% diện tích đất KCN;
- Đất giao thông khu vực: chiếm
khoảng 15 - 20%, bao gồm cả trạm xe, bãi đậu xe, công trình duy tu bảo dưỡng.
Đường
giao thông
Đường nội bộ trải thảm bê tông nhựa
nóng và thiết kế theo tiêu chuẩn Việt Nam có chiều rộng từ 36 m bao gồm 06 làn
xe, đảm bảo xe container và các phương tiện giao thông khác lưu thông thuận
lợi. Tất cả các khu vực trong vườn công nghiệp đều được liên kết với hệ thống
đường giao thông nội bộ, đảm bảo việc lưu thông nội bộ dễ dàng.
Điện
Được cung cấp từ lưới điện quốc gia
thông qua trạm điện Trảng Bàng (110 KV/22 KV). Giai đoạn 2, KCN sẽ đầu tư một
trạm điện công suất 2 x 63 MVA.
Nước
KCN Trảng Bàng xây dựng nhà máy cung
cấp nước với tổng công suất là 37.0000 m3/ngày đêm phục vụ cho hoạt
động sinh hoạt và sản xuất. Chất lượng nước theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCXD
33:2006). Hiện nay, Nhà máy nước đã đi vào hoạt động và cung cấp nước sạch cho
các doanh nghiệp với công suất 3.500 m3/ngày đêm đáp ứng nhu cầu
nước sạch cho các doanh nghiệp sản xuất trong KCN.
Thông
tin liên lạc
KCN Trảng Bàng đã và đang hợp tác
với VNPT Trảng Bàng để cung cấp những dịch vụ viễn thông hiện đại như: hệ thống
thông tin liên lạc, hệ thống internet, hệ thống dịch vụ bưu chính….cho các nhà
đầu tư.
Xử lý
rác thải
Hiện nay, rác thải trong KCN Trảng
Bàng được thu gom, tập kết và vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định.
Xử lý
nước thải
Nhà máy xử lý nước thải của KCN xử
lý ra nước thải loại A theo TCVN. Tổng công suất thiết kế 15.000 m3/ngày
đêm. Hiện nay, nhà máy xử lý nước thải đã xây dựng hoàn thiện và đưa vào sử
dụng với công suất 5.000 m3/ngày đêm.
2.2.2 Các ngành nghề hoạt
động chính
Các ngành nghề đang hoạt
động trong KCN:
-
Công nghiệp chế biến lương thực,
thực phẩm;
-
Công nghiệp nhựa, chế biến các sản
phẩm cao su, y tế;
-
Công nghiệp may mặc, dệt nhuộm;
-
Công nghiệp da giày;
-
Công nghiệp sản xuất dụng cụ thể
dục, thể thao, đồ chơi, nữ trang;
-
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng, trang trí nội thất;
-
Công nghiệp sản xuất các sản phẩm
gốm, sứ, thủy tinh, pha lê, sành sứ vệ sinh;
-
Công nghiệp bao bì, chế bản, thiết
kế mẫu mã, in ấn giấy;
-
Công nghiệp sản xuất giấy tái sinh;
-
Công nghiệp sản xuất hóa chất;
-
Công nghiệp cơ khí, cơ khí chính
xác, dụng cụ y tế;
-
Công nghiệp điện máy, điện công nghiệp,
điện gia dụng;
-
Công nghiệp điện tử, tin học;
-
Công nghiệp sản xuất dược phẩm, mỹ
phẩm;
-
Công nghiệp sản xuất thép xây dựng,
thép ống;
-
Công nghiệp sản xuất đồ gốm, mỹ
nghệ.
2.2.3 Thành tựu đạt được
-
Với sự ra đời của KCN Trảng Bàng cũng góp
phần tạo điều kiện phát triển kinh tế và công ăn việc làm cho nhân dân địa
phương khu vực xung quanh KCN cũng như của tỉnh Tây Ninh;
-
Các nhà máy, cơ sở sản xuất trong KCN đảm bảo các quy định về vệ sinh môi trường;
-
Việc thu gom và xử lý nước thải tập trung góp phần giảm chi phí
XLNT của từng nhà máy riêng lẻ. Bên cạnh đó, nước
sau xử lý của KCN đã
bổ sung một phần đáng
kể vào lưu
vực nước
xung quanh, sử dụng cho việc tưới
tiêu vào mùa khô hạn.
2.3 HIỆN TRẠNG THOÁT NƯỚC
CỦA KHU CÔNG NGHIỆP
2.3.1 Mạng lưới thoát nước
Khu
công nghiệp Trảng Bàng sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Nước thải sản xuất và
sinh hoạt được đưa về nhà máy xử lý trước khi thải ra nguồn. Nước mưa được thu
gom và xả thẳng ra nguồn. Nơi tiếp nhận nước mưa và nước thải sau xử
lý là rạch Trảng Chừa, đổ vào sông Vàm Cỏ Đông là một trong 2
con sông lớn của tỉnh Tây Ninh theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, sau đó đến cửa rạch
Tràm rồi đổ vào địa phận tỉnh Long An qua các thị trấn Đức Huệ, Hiệp Hoà, Bến Lức,
Tân Trụ chảy đến ngã ba Bầu Quỳ (Cầu Đước – Long An) và hợp với sông Vàm Cỏ
Đông đổ ra sông Soài Rạp ra biển Đông.
Mạng
lưới thoát nước thải
Khu vực xây dựng là KCN tập trung có quy
mô lớn, vì vậy phải xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng và được xử lý đạt
tiêu chuẩn loại A theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi thải ra môi trường. Mạng lưới
thoát nước mưa được thiết kế như sau:
- Tuyến cống thu nước thải được xây dựng dọc theo lề đường
nằm bên trong, gần nhà máy hơn so với tuyến thoát nước mưa;
- Cống có đường kính Ø1.800 được thiết kế tự chảy hoàn
toàn về hố thu của trạm xử lý nước thải tập trung;
- Việc
thu nước thải của các nhà máy xí nghiệp, khu điều hành sẽ được thu gom bằng các
tuyến cống bê tông cốt thép
Ø300, Ø400, Ø500, Ø600, Ø800, Ø1.000, tự chảy về trạm xử lý
nước thải tập trung;
- Tính đến tháng 06/2003, KCN có khoảng 100 hố ga nước
thải (kích thước 1,5 m x 1,5 m) dọc theo hệ thống thu gom nước thải.
Khi các nhà máy xí nghiệp điền đầy vào
KCN sẽ phát thải ra khoảng 15.000 m3 nước thải/ngày đêm. Công suất nước thải của các nhà máy đang hoạt
động là 4.192 m3/ngày. Các nhà máy đã đăng ký chưa có kế hoạch sản
xuất cụ thể. Công suất trạm xử lý nước thải tập trung của KCN là 5.000 m3/ngày
đêm ở giai đoạn 1. Hiện tại, KCN đang dự kiến xây dựng nhà máy ở giai đoạn 2 với
công suất thiết kế 15.000 m3/ngày đêm.
Mạng
lưới thoát nước mưa
Mạng lưới thoát nước mưa trong KCN được
thiết kế như sau:
- Tuyến cống thoát nước mưa được thiết kế bằng
cống tròn bê tông cốt thép đường kính Ø600, Ø1000, Ø1200, Ø1500;
- Nước mưa được thu gom vào các hố ga dọc hai
bên vỉa hè và thoát theo cống về bể điều hoà;
- Lưu vực phía Tây chảy vào tuyến cống Ø1500 chảy ra hồ điều hòa;
- Lưu vực phía Đông chảy vào tuyến cống Ø1500 chảy ra hồ điều hòa.
2.3.2
Nhà máy xử lý nước thải tập trung
Lưu
lượng nước thải
Qua số liệu khảo sát tính toán thực tế về
số lượng nước sinh hoạt và lượng nước thải sản xuất của các doanh nghiệp, kết hợp
số liệu về diện tích, tính chất sản xuất và sản phẩm, theo Tiêu chuẩn của bộ xây dựng ban hành theo từng ngành nghề cụ
thể, và căn cứ vào tài liệu báo cáo đánh giá tác động môi trường “Dự án khả thi
xây dựng và kinh doanh hệ thống hạ tầng kỹ thuật KCN Trảng Bàng Năm 1998 và năm
2004”. Tiêu chuẩn nước thải được
tính bằng 80% tiêu chuẩn nước cấp cung cấp cho các doanh nghiệp. Hiện nay khi
khu công nghiệp được lấp đầy 100%, nhưng với những ngành sản xuất hiện tại lưu
lượng đạt 5.000 m3/ngđ.
Thành phần nước thải
Thành
phần nước thải của KCN Trảng Bàng được trình bày trong Bảng 2.2 .
TT
|
Thông
số
|
Đơn vị
|
Nước
thải đầu vào
|
Nước
thải sau xử lý (Cột A, TCVN-5945-2005)
|
1
|
Màu ở
pH =7
|
Co-Pt
|
1400
|
20
|
2
|
pH
|
5-9
|
6-8.5
|
|
3
|
BOD5
|
mg/l
|
550
|
30
|
4
|
COD
|
mg/l
|
950
|
50
|
5
|
SS
|
mg/l
|
100
|
50
|
6
|
Dầu mỡ
khoáng
|
mg/l
|
20
|
5
|
7
|
Dầu mỡ,
chất béo động thực vật
|
mg/l
|
20
|
10
|
8
|
Tổng
phốt pho, tính theo P
|
mg/l
|
26
|
4
|
9
|
Tổng
Nitơ
|
mg/l
|
52
|
15
|
10
|
NH3
(tính theo N)
|
mg/l
|
20
|
5
|
11
|
Tổng
coliform
|
MPN/100ml
|
100.000
|
3.000
|
Nguồn: KCN Trảng Bàng, 2012.
Công nghệ xử lý nước thải
Sơ
đồ công nghệ xử lý nước thải KCN Trảng Bàng được trình bày trong Hình 2.2.
Hình 2.2 Sơ đồ công nghệ
xử lý nước thải KCN Trảng Bàng.
Chương 3
TỔNG
QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
3.
1 TỔNG QUAN MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC
3.1.1
Hệ thống thoát nước
Hệ thống thoát nước là một tập hợp gồm những
công cụ, đường ống và những công trình thực hiện ba chức năng: thu gom, vận
chuyển và xử lý nước thải trước khi xả ra nguồn.các loại hệ thống thoát nước:
Hệ
thống thoát nước chung
Hệ thống thoát nước chung là hệ thống mà
tất cả các loại nước thải (nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất và nước mưa)
được xả chung vào một mạng lưới và dẫn đến công trình xử lý.
Ưu điểm
- Đảm
bảo tốt nhất về mặt vệ sinh vì toàn bộ nước thải đều được xử lý trước khi xả ra
nguồn;
- Chiều
dài mạng lưới giảm 30 - 40% so với hệ thống riêng rẽ hoàn toàn, chi phí quản lý
giảm 15 – 20% đối với những khu nhà cao tầng, những khu đô thị gần nguồn nước lớn.
Nhược điểm
- Không
thích hợp với khu nhà thấp tầng và phân tán;
- Do
lượng nước mưa chảy tới trạm bơm, trạm xử lý không đều hòa nên công tác quản
lý, điều phối trở nên phức tạp, khó đạt hiệu quả mong muốn;
- Đường
kính ống lớn, mùa khô làm việc lãng phí, việc sử dụng vốn đầu tư không hiệu quả;
- Vốn
xây dựng bỏ ra cùng một lúc quá lớn.
Hệ thống thoát nước chung thường được sử
dụng đối với những đô thị xây dựng nhà nhiều tầng:
- Bên
cạnh có dòng nước dòng chảy mạnh, cho phép xả nước mưa và nước nước mặt;
- Với
số lượng bơm hạn chế và áp lực bơm thấp;
- Có
cường độ q20 nhỏ hơn 80 l/s.ha.
Hệ
thống thoát nước riêng
Hệ thống thoát nước riêng là hệ thống có
hai hay nhiều mạng lưới riêng biệt dùng để:
- Vận
chuyển nước bẩn nhiều (nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất) xả vào hệ thống
xử lý;
- Vận
chuyển nước ít bẩn hơn (nước mưa, nước thải sản xuất ít nhiễm bẩn) xả thẳng vào
nguồn nhận.
Ưu điểm
- Chỉ
phải bơm và vận chuyển một lượng nước thải bé hơn do đó kích thước đường ống nhỏ;
- Hiệu
quả sử dụng cao;
- Vốn
xây dựng có thể chia thành từng đợt.
Nhược điểm
Tổng chiều dài lớn (lớn hơn khoảng 30 –
40%);
Hệ
thống thoát nước nửa riêng
Đây là hệ thống có nhiều ưu điểm, khắc phục
được nhược điểm của hệ thống thoát nước riêng và chung. Hệ thống thoát nước nửa
riêng cũng gồm hai hệ thống: (1) thoát nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất
và (2) thoát nước mưa.
Hệ thống này thu lượng nước mưa buổi đầu
tiên để xử lý trước khi xả ra nguồn và để thực hiện người ta dùng công trình giếng
thu nước mưa trong hệ thống thoát nước nửa riêng.
Hệ thống thoát nước nửa riêng phù hợp:
- Đối
với những đô thị có dân số lớn hơn 50.000 người;
- Khi
nguồn nước trong đô thị có lưu lượng ít, không có dòng chảy;
- Đối
với những nơi có nguồn nước dùng để tắm, thể thao bơi lội;
- Khi
yêu cầu tăng cường bảo vệ nguồn nước khỏi sự nhiễm bẩn do nước thải mang vào.
Hệ
thống thoát nước hỗn hợp
Hệ thống thoát nước hỗn hợp là sự kết hợp
các loại hệ thống kể trên, thường gặp ở những thành phố cải tạo mở rộng. Hệ thống
thoát nước hỗn hợp sử dụng hợp lý khi xây dựng và cải tạo hệ thống thoát nước
trong những thành phố lớn (dân số trên 100.000 người) có nhiều vùng với mức độ
tiện nghi và địa hình khác nhau.
Việc lựa chọn hệ thống và sơ đồ thoát nước
phụ thuộc vào:
- Tính
chất phục vụ lâu dai và ổn định của các công trình thiết bị trên hệ thống;
- Điều
kiện đia phương;
- Tính
kinh tế, kỹ thuật và yêu cầu vệ sinh môi trường.
3.1.2
Sơ đồ hệ thống thoát nước
Tùy theo địa hình, sơ đồ tổng quát thoát
nước gồm:
- Sơ
đồ thẳng góc sử dụng khi địa hình có độ dốc đổ ra sông hồ, chủ yếu dùng để
thoát nước mưa và nước thải sản xuất quy ước là sạch, nước xả thẳng vào sông hồ
mà không cần xử lý;
- Sơ
đồ giao nhau khi điều kiện địa hình giống như sơ đồ thẳng góc nhưng nước thải cần
phải được xử lý trước khi xả vào nguồn, nên cống góp chính chạy song song với
dòng sông để dẫn nước thải lên công trình xử lý;
- Sơ
đồ phân vùng được sử dụng trong trường hợp thành phố chia làm nhiều khu vực
riêng biệt hay trong trường hợp thành phố có địa hình dốc lớn. Nước thải vùng
thấp thì bơm trực tiếp đến công trình xử lý hay bơm vào cống góp của vùng cao;
- Sơ
đồ không tập trung sử dụng đối với thành phố lớn hoặc thành phố có chênh lệch lớn
về độ cao, địa hình phức tạp hoặc thành phố phát triển theo kiểu hình tròn. Sơ
đồ có nhiều trạm xử lý độc lập nhau.
- Sơ
đồ tập trung là toàn bộ nước thải được tập trung về trạm xử lý chung.
3.1.3
Vạch tuyến mạng lưới thoát nước
Vạch tuyến mạng lưới thoát nước cần triệt
để tuân theo các nguyên tắc sau:
-
Phải phù hợp với việc chọn hệ thống thoát
nước (riêng, chung,…);
-
Triệt để lợi dụng địa hình đến mức cao nhất,
tốt nhất là tự chảy;
-
Phù hợp với điều kiện địa phương;
-
Phù hợp với sự phát triển của đối tượng
quy hoạch (thành phố, KCN,…);
-
Chú ý đến các vị trí có lượng nước thải tập
trung lớn;
-
Không nên vạch tuyến MLTN giao nhau với
các dòng nước mặt, với các đường giao thông và các công trình ngầm khác;
-
Không nên vạch tuyến MLTN dưới lòng đường
có mật độ giao thông cao;
-
Ngoài ra, còn phải tuân thủ đến các
nguyên tắc khác như: trình tự vạch tuyến, các phương án vạch tuyến (sơ đồ phân
khối, sơ đồ kiểu xuyên tâm),… để dễ quản lý và tiết kiệm chi phí đầu tư.
Vạch tuyến mạng lưới thoát nước cần theo
trình tự sau:
-
Chia diện tích thoát nước thành các lưu vực;
-
Xác định vị trí trạm xử lý;
-
Vạch tuyến cống thoát nước chính;
-
Vạch tuyến cống nhánh.
3.1.4
Tính toán lưu lượng đoạn ống
Căn cứ vào từng giai đoạn quy hoạch mà cống
thát nước (cống chính) được chia ra các đoạn có độ dài khác nhau. Đoạn cống
tính toán là khoảng cách giữa hai điểm (giếng thăm) mà lưu lượng tính toán quy
ước là không đổi. Các thành phần lưu lượng gồm:
- Lưu
lượng dọc đường: lưu lượng nước đổ vào cống từ các khu thuộc lưu vực nằm dọc
hai bên đoạn cống;
- Lưu
lượng chuyển qua: lượng nước đổ vào cống tại điểm đầu của đoạn đó. Lượng nước
này từ những khu ở phía trên;
- Lưu
lượng cạnh sườn: lượng nước chảy vào tại điểm đầu đoạn cống từ nhánh cạnh sườn;
- Lưu
lượng tập trung: lượng nước chảy qua đoạn cống từ những đơn vị thải nước lớn nằm
riêng biệt.
3.1.5
Tính toán thủy lực đoạn ống
Độ sâu đặt ống được quy định để có thể
thu được nước thải từ những nguồn khác nhau:
- Độ
sâu tính toán thủy lực: chính là độ sâu từ cốt mặt đất đến cốt lòng cống;
- Độ
sâu thi công: là độ sâu tính toán thủy lực + bè dày của thành ống.
3.1.6
Các công trình trên mạng lưới
Các công trình trên mạng lưới gồm: giếng
thăm, giếng chuyển bậc, giếng kiểm tra, giếng thu nước mưa, cống xả,…
3.2
TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
3.2.1
Phương pháp xử lý nước thải
Nước thải nói chung có chứa rất nhiều chất
ô nhiễm khác nhau, đòi hỏi phải xử lý bằng nhiều phương pháp thích hợp khác
nhau. Một cách tổng quát, các phương pháp xử lý nước thải được chia tành các loại
sau:
Phương
pháp xử lý lý học
Trong phương pháp này, các lực vật lý như
trọng trường, ly tâm được áp dụng để tách các chất không hòa tan ra khỏi nước
thải. Phương pháp xử lý lý học thường đơn giản, rẻ tiền có hiệu quả xử lý chất
lơ lửng cao. Các công trình xử lý cơ học được áp dụng rộng rãi trong xử lý nước
thải là (1) song/lưới chắn rác, (2) thiết bị nghiền rác, (3) bể điều hòa, (4)
khuấy trộn, (5) lắng, (6) lắng cao tốc, (7) tuyển nổi, (8) lọc, (9) hòa tan
khí, (10) bay hơi và tách khí. Việc ứng dụng các công trình xử lý lý học được
tóm tát trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1 Áp dụng các công trình cơ học trong xử lý
nước thải
Công trình
|
Áp dụng
|
Lưới chắn rác
|
Tách các chất rắn thô và
có thể lắng
|
Nghiền rác
|
Nghiền các chất rắn thô đến
kích thước nhỏ hơn đồng nhất
|
Bể điều hòa
|
Điều hòa lưu lượng và tải
trọng BOD và SS
|
Khuấy trộn
|
Khuấy trộn hóa chất và chất
khí với nước thải, giữ cặn ở trạng thái lơ lửng
|
Tạo bông
|
Giúp cho việc tập hợp của
các hạt cặn nhỏ thành các hạt cặn lớn hơn để có thể tách ra bằng lắng trọng lực
|
Lắng
|
Tách các cặn lắng và nén
bùn
|
Tuyển nổi
|
Tách các hạt cặn lơ lửng
nhỏ và các hạt cặn có tỷ trọng xấp xỉ tỷ trọng của nước, hoặc sử dụng để nén
bùn sinh học
|
Lọc
|
Tách các hạt cặn lơ lửng
còn lại sau xử lý sinh học hoặc hóa học
|
Màng lọc
|
Tương tự như quá trình lọc.
Tách tảo từ nước thải sau hồ ổn định
|
Vận chuyển khí
|
Bổ sung và tách khí
|
Bay hơi và bay khí
|
Bay hơi các hợp chất hữu
cơ bay hơi từ nước thải
|
(Nguồn: Metcalf & Eddy, 2003)
Phương
pháp xử lý hóa học
Phương pháp xử lý hóa học sư dụng các phản
ứng hóa học để xử lý nước thải. các công trình xử lý hóa học thường kết hợp với
các công trình xử lý lý học. Mặc dù có hiệu quả cao, nhưng phương pháp xử lý
hóa học thường đắt tiền và đặc biệt thường tạo thành các sản phẩm phụ độc hại.
Việc ứng dụng các công trình xử lý hóa học được tóm tắt trong Bảng 3.2.
Bảng 3.2 Áp dụng các công trình hóa học trong xử
lý nước thải
Quá trình
|
Áp dụng
|
Kết tủa
|
Tách phospho và nâng cao
hiệu quả của việc tách cặn lơ lửng ở bể lắng bậc 1
|
Hấp phụ
|
Tách các chất hữu cơ
không được xử lý bằng phương pháp hóa học thông thường hoặc bằng phương pháp
sinh học. Nó cũng được sử dụng để tách kim loại nặng, khử chlorine của nước
thải trước khi xả vào nguồn
|
Khử trùng
|
Phá hủy chọn lọc các vi
sinh vật gây bệnh
|
Khử trùng bằng chlorine
|
Phá hủy chọn lọc các vi
sinh vật gây bệnh. Chlorine là loại chất được sử dụng rộng rãi nhất
|
Khử chlorine
|
Tách lượng clo dư còn lại
sau quá trình clo hóa
|
Khử trùng bằng ClO2
|
Phá hủy chọn lọc các vi
sinh vật gây bệnh
|
Khử trùng bằng BrCl2
|
Phá hủy chọn lọc các vi
sinh vật gây bệnh
|
Khử trùng bằng Ozone
|
Phá hủy chọn lọc các vi
sinh vật gây bệnh
|
Khử trùng bằng tia UV
|
Phá hủy chọn lọc các vi
sinh vật gây bệnh
|
(Nguồn: Metcalf & Eddy, 2003)
Phương
pháp sinh học
Với việc phân tích và kiểm soát môi trường
thích hợp, hầu hết các loại nước thải đều có thể xứ lý bằng phương pháp sinh học.
Mục đích của xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là keo tụ và tách các loại
keo không lắng và ổn định (phân hủy) các chất hữu cơ nhờ sự hoạt động của vi
sinh vật hiếu khí hoặc kỵ khí (CO2, N2, CH4, H2S),
các chất vô cơ (NH4+, PO43-) và tế
bào mới. Các quá trình sinh học chính sử dụng trong xử lý nước thải gồm 5 nhóm
chính: quá trình hiếu khí, quá trình thiếu khí, quá trình kị khí, thiếu khí và
kị khí kết hợp và quá trình hồ sinh vật. Mỗi quá trình riêng biệt còn có thể
phân chia thành chi tiết hơn, phụ thuộc vào việc xử lý được thực hiện trong hệ
thống tăng trưởng lơ lửng (suspended-growth system), hệ thống tăng trưởng dính
bám (attached-growth system), hoặc hệ thống kết hợp. phương pháp sinh học có ưu
điểm là rẻ tiền và có khả năng tận dụng các sản phẩm phụ làm phân bón (bùn hoạt
tính) hoặc tái sinh năng lượng (khí methane).
3.2.2
Phương pháp khử trùng
Khử trùng là công đoạn cuối cùng của công
nghệ xử lý nước thải nhằm tiêu diệt vi trùng, virus gây bệnh, khử màu, khử
mùi,… trong nước thải.
Có thể khử trùng bằng Clo, các hợp chất
Clo, Ozon, tia cực tím, ion bạc… nhưng cần cân nhắc kĩ về mặt kinh tế.
3.2.3
Phương pháp xử lý cặn
Nhiệm vụ của xử lý cặn (cặn được tạo
thành trong quá trình xử lý nước thải):
- Làm
giảm thể tích và độ ẩm của cặn;
- Ổn
định cặn;
- Khử
trùng và sử dụng lại cặn cho các mục đích khác nhau.
Các phương pháp xử lý cặn:
- Thiết
bị hoặc bể cô đặc cặn;
- Bể
ổn định cặn hiếu khí;
- Bể
ổn định cặn yếm khí (bể metan);
- Hồ
cô đặc và ổn định yếm khí;
- Sân
phơi bùn làm khô cặn;
- Làm
khô cặn bằng thiết bị lọc chân không, máy nén ly tâm, máy lọc ép trên băng tải,…;
- Đốt
cặn trong lò thiêu.
3.3 CÁC HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC TẠI CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP KHÁC
3.3.1
Hệ thống thoát nước khu công nghiệp Bourbon An Hòa - Tây Ninh
Khu công nghiệp Bourbon An Hòa có diện tích 1.020 ha, tọa lạc tại xã An Hòa,
huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, Bourbon An Hòa nằm trên trục đường Xuyên Á nối
Tp.Hồ Chí Minh với cửa khẩu quốc tế Mộc Bài đi Campuchia, giúp các nhà đầu tư
dễ dàng kết nối với các vùng nguyên liệu và thị trường tiềm năng trong nước
cũng như các quốc gia lân cận. Đồng thời do nằm tại vị trí đầu nguồn sông Vàm
Cỏ Đông và sông Sài Gòn, Bourbon An Hòa còn có lợi thế về nguồn tài nguyên nước
dồi dào và vận chuyển bằng đường thủy. Với vị trí này, Vườn Công Nghiệp Bourbon
An Hòa trở thành điểm kết nối nguồn lực các nền kinh tế Xuyên Á. Khoảng cách từ
Khu công nghiệp đến[3]:
- Quốc lộ 22: 5 km;
- Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài: 24 km;
- Sân bay Tân Sơn Nhất: 54 km;
- Trung tâm TP. HCM: 59 km;
- Tân Cảng: 61 km;
- Cảng SPCT: 78 km;
- Cảng Cát Lái: 67 km.
Hình
3.1 Mặt bằng phối cảnh
khu công nghiệp Bourbon An Hòa.
Mạng lưới thoát nước
Khu
công nghiệp Bourbon An Hòa sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Nước thải sản xuất
và sinh hoạt được đưa về nhà máy xử lý trước khi thải ra nguồn. Nước mưa được
thu gom và xả thẳng ra nguồn. Nơi tiếp nhận nước mưa và nước thải sau
xử lý là rạch đi thị trấn Trảng Bàng, đổ vào sông Vàm Cỏ
Đông là một trong 2 con sông lớn của tỉnh Tây Ninh theo hướng Tây Bắc – Đông
Nam.
• Mạng lưới thoát nước thải
Khu vực xây dựng là KCN có quy mô lớn, vì
vậy phải xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng và được xử lý đạt tiêu chuẩn
loại A theo TCVN 5945 - 2005/BTNMT, cột A trước khi thải ra môi trường. Mạng lưới
thoát nước mưa được thiết kế như sau:
- Tuyến cống thu nước thải được xây dựng dọc theo lề đường nằm bên trong,
gần nhà máy hơn so với tuyến thoát nước mưa;
- Cống có đường kính Ø1.800 được thiết kế tự chảy hoàn toàn về hố thu của
trạm xử lý nước thải tập trung;
- Việc thu nước thải của
các nhà máy xí nghiệp, khu điều hành sẽ được thu gom bằng các tuyến cống bê
tông cốt thép Ø300, Ø400, Ø500, Ø600, Ø800, Ø1.000, tự chảy về trạm xử lý nước
thải tập trung;
Khi các nhà máy xí nghiệp điền đầy vào
KCN sẽ phát thải ra khoảng 40.000 m3 nước thải/ngày đêm. Hiện nay, công suất nhà máy xử lý nước thải tập
trung của KCN là 2.000 m3/ngày đêm ở giai đoạn 1. Dự kiến ở giai đoạn
2, KCN sẽ xây dựng nhà máy xư lý nước thải với công suất thiết kế 40.000 m3/ngày
đêm.
• Mạng lưới thoát nước mưa
Mạng
lưới thoát nước mưa của KCN Bourbon An Hòa được thiết kế theo sơ đồ thẳng góc.
Sơ đồ thiết kế này phù hợp với địa hình của KCN khi có sông, rạch nhiều, dùng để
thoát nước mưa xả thẳng vào rạch đi thị trấn Trảng Bàng. Mạng
lưới thoát nước mưa trong KCN được thiết kế như sau:
- Tuyến cống thoát nước
mưa được thiết kế bằng cống tròn bê tông cốt thép đường kính Ø600 - Ø1500;
- Nước mưa được thu gom
vào các hố ga dọc hai bên vỉa hè và thoát theo cống chảy ra rạch đi thị trấn Trảng
Bàng.
Nhà máy xử lý nước thải
tập trung
Lưu lượng nước thải
Qua số liệu khảo sát tính toán thực tế về
số lượng nước sinh hoạt và lượng nước thải sản xuất của các doanh nghiệp, kết hợp
số liệu về diện tích, tính chất sản xuất và sản phẩm và theo Tiêu chuẩn của bộ
xây dựng ban hành theo từng ngành nghề cụ thể. Tiêu chuẩn nước thải được tính bằng 80%
tiêu chuẩn nước cấp cung cấp cho các doanh nghiệp. Lưu lượng nước thải đầu vào dùng cho thiết kế
giai đoạn 1: 2.000 m3/ngày.
Thành phần nước thải
Thành
phần nước thải của KCN Bourbon An Hòa được trình bày trong Bảng 2.2 .
Bảng 2.2 Thành phần nước
thải của KCN Bourbon An Hòa
TT
|
Thông
số
|
Đơn
vị
|
Kết quả
|
Giá trị C (cột A TCVN
5945:2005)
|
Giá trị Cmax (cột A TCVN
5945:2005)
|
1
|
Màu ở pH = 7
|
Co-Pt
|
100
|
20
|
20
|
2
|
Nhiệt độ
|
0C
|
40
|
40
|
40
|
3
|
pH
|
-
|
5.5
- 9
|
6-9
|
6-9
|
4
|
BOD5 (20oC)
|
mg/l
|
300
|
30
|
24,3
|
5
|
COD
|
mg/l
|
400
|
50
|
40,5
|
6
|
Chất rắn lơ lửng SS
|
mg/l
|
200
|
50
|
40,5
|
7
|
Asenic
|
mg/l
|
0,1
|
50
|
40.5
|
8
|
Cd
|
mg/l
|
0,01
|
0,05
|
0,0405
|
9
|
Pb
|
mg/l
|
0,5
|
0,1
|
0,081
|
10
|
Clo
|
mg/l
|
2
|
1
|
0,81
|
11
|
Cr (VI)
|
mg/l
|
0,1
|
0,05
|
0,045
|
12
|
Cr (III)
|
mg/l
|
1
|
0,2
|
0,162
|
13
|
Dầu mỡ khoáng
|
mg/l
|
5
|
5
|
4,05
|
14
|
Dầu động thực vật
|
mg/l
|
20
|
10
|
8,1
|
15
|
Cu
|
mg/l
|
2
|
2
|
1,62
|
16
|
Zn
|
mg/l
|
3
|
3
|
2,43
|
17
|
Mn
|
mg/l
|
1
|
0,5
|
0,405
|
18
|
Ni
|
mg/l
|
0,5
|
0,2
|
0,162
|
19
|
P hữu cơ
|
mg/l
|
1
|
0,3
|
0,243
|
20
|
P tổng
|
mg/l
|
6
|
4
|
3,24
|
21
|
Fe
|
mg/l
|
5
|
1
|
0,81
|
22
|
Tetracloetylen
|
mg/l
|
0,1
|
KKC
|
KKC
|
23
|
Sn
|
mg/l
|
1
|
0,2
|
0,162
|
24
|
Hg
|
mg/l
|
0,01
|
KKC
|
KKC
|
25
|
N tổng
|
mg/l
|
70
|
15
|
12,15
|
26
|
Tricloetylen
|
mg/l
|
0,1
|
KKC
|
KKC
|
27
|
NH3
|
mg/l
|
10
|
KKC
|
KKC
|
28
|
Flo
|
mg/l
|
10
|
5
|
4,05
|
29
|
Phenol
|
mg/l
|
0,5
|
0,1
|
0,081
|
30
|
Lưu huỳnh
|
mg/l
|
0,5
|
0,2
|
0,162
|
31
|
Cyanua
|
mg/l
|
0,1
|
KKC
|
KKC
|
32
|
Coliform
|
MPN/100
ml
|
5.000
|
3.000
|
3.000
|
33
|
Tổng hoạt độ phóng xạ a
|
mg/l
|
0,1
|
0,1
|
0.1
|
34
|
Tổng hoạt độ phóng xạ b
|
mg/l
|
1
|
1
|
1
|
Nguồn: KCN Bourbon An Hòa, 2012.
Công nghệ xử lý nước thải
Sơ
đồ công nghệ xử lý nước thải KCN Bourbon An Hòa được trình bày trong Hình 2.2.
Hình 2.2 Sơ đồ công nghệ
xử lý nước thải KCN Bourbon An Hòa.
Ưu điểm
-
Theo
phương án này thì với bất kỳ sự cố nào gây ra ở các nhà máy, xí nghiệp trong
KCN đều được xử lý một cách triệt để mà không ảnh hưởng tới chất lượng nước sau
xử lý;
-
Đáp ứng được
những biến động lớn của nước thải đầu vào, chất lượng nước sau xử lý ổn định và
đạt hiệu quả cao;
-
Xử lý được
độ màu và mùi rất tốt;
-
Tiết kiệm
diện tích xây dựng từ đó giảm giá thành đầu tư xây dựng ban đầu;
-
Hệ thống
thiết kế bể gom và nhà điều hành chung cho cả 3 giai đoạn nhằm giảm chi phí đầu
tư cho các giai đoạn mở rộng tiếp theo khi KCN điền đầy các nhà máy;
-
Nhà máy xử lý nước thải tập trung có thiết kế rất linh hoạt. Tuỳ thuộc vào đặc tính nước thải
đầu vào mà chúng ta có thể cho chạy đủ qua tất cả các công đoạn hay chỉ chạy
qua quá trình xử lý sinh học hiếu khí là đủ;
-
Hệ thống
được thiết kế tự động hoá hoàn toàn để điều khiển vận hành nhằm: (1) giảm chi phí hoá chất do quá trình điều chỉnh hoá chất một
cách tự động, (2) tiết kiệm
điện năng (3) giảm bớt nhân công nhân
vận hành hệ thống và (4) quá trình vận
hành linh hoạt.
ð
Từ đó nhằm giảm chi phí vận hành để
xử lý nước thải.
Nhược điểm
Chi
phí vận hành cao hơn so với các nhà máy xử lý nước thải tập
trung thông thường (trong trường hợp nước thải có độ màu cao). Còn nếu nước thải
từ KCN ra có độ màu thấp và các chất ô nhiễm không chứa các độc tố thì chi phí
vận hành sẽ giảm xuống.
3.3.2
Hệ thống thoát nước khu công nghiệp Đông Xuyên - Bà Rịa - Vũng Tàu
KCN
Đông Xuyên nằm tại phường Rạch Dừa, TP. Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, nằm dọc
theo quốc lộ 51, cách TP. HCM 125 km, cách trung tâm TP. Vũng Tàu 7 km về đường
bộ và 50 hải lý về đường sông. KCN Đông Xuyên có diện tích 160 ha (trong đó
cây xanh chiếm 15% tổng diện tích đất của KCN). KCN Đông Xuyên với 3 mặt giáp
sông Dinh, là sông lớn nhất của thành phố Vũng Tàu, dài 11 km.
KCN
Đông Xuyên đi vào hoạt động nhằm phục vụ cho các loại hình công nghiệp: sửa chữa
tàu biển, sửa chữa giàn khoan, sản xuất thay thế các cấu kiện kim loại trên
giàn khoan, sản xuất hóa chất phục vụ cho việc thăm dò và khai thác, chống ăn
mòn kim loại, công nghiệp cơ khí phục vụ dầu khí, thủy sản, may mặc, dệt nhuộm,
hóa dầu, đóng giày, cắt đá. Cho đến nay, KCN đã lấp đầy 100%, có tất cả 66
doanh nghiệp đang hoạt động. Trong đó có 2 doanh nghiệp đang ngưng hoạt động
và 4 doanh nghiệp đang xây dựng. KCN Đông Xuyên sử dụng nguồn nước cấp từ Công
ty Cấp nước TP. Vũng Tàu và Công ty cấp nước Bà Rịa.
Mạng lưới thoát nước
Khu
công nghiệp Đông Xuyên sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Nước thải sản xuất và
sinh hoạt được đưa về nhà máy xử lý trước khi thải ra nguồn. Nước mưa được thu
gom và xả thẳng ra nguồn. Nơi tiếp nhận nước mưa và nước thải sau xử
lý là hạ nguồn sông Dinh, lòng sông rộng, dòng chảy liên tục. Chế độ dòng chảy
của sông Dinh theo chế độ bán nhật triều của hệ thống sông ngòi Việt Nam (KCN
Đông Xuyên, 2009).
•
Mạng lưới thoát nước mưa
Mạng
lưới thoát nước mưa của KCN Đông Xuyên được thiết kế theo sơ đồ thẳng góc. Sơ đồ
thiết kế này phù hợp với địa hình của KCN khi có độ dốc đổ ra biển, dùng để
thoát nước mưa xả thẳng vào sông Dinh. Mạng lưới thoát nước mưa chính được bố
trí theo các tuyến đường với đường kính Ø 400- 2.500 mm với 4 miệng xả vào sông
Dinh lần lượt là M4, M3, M2 và M5.
Các
hố ga được đúc bằng bê tông cốt thép (BTCT). Nắp đan bằng BTCT đúc sẵn. Nước
mưa trên bề mặt được thu về các cửa thu tại các bó vỉa sau đó chảy vào giếng thu
nước mưa và đi vào mạng lưới thoát nước mưa của KCN, sử dụng giếng thu nước mưa
có phần lắng cặn và theo định kì 1 năm vệ sinh giếng 1 lần.
Hiện
tại ở KCN có 2 loại hố ga, 1 loại có song chắn rác nằm ngang và 1 loại có song
chắn rác nằm đứng. Loại song chắn rác nằm ngang khe hở lớn nên làm việc không
hiệu quả, rác vẫn có thể đi vào đường ống khi lưu lượng nước lớn, loại song chắn
rác nằm đứng cũng có kích thước khe hở khá lớn và nhiều hố ga bị hư hại không
thể chắn rác được.
Mạng
lưới thoát nước mưa của KCN thiết kế phù hợp với địa hình của KCN (sơ đồ thẳng
góc).
Với
địa hình KCN đất đai bằng phẳng và không có hồ chứa nước lớn thích hợp sử dụng
giếng thu nước mưa có phần lắng cặn. Quá trình bảo dưỡng, kiểm tra được thực
hiện định kì để phát hiện hư hỏng và sự cố kịp thời. Tuy nhiên, hố ga không có
bậc thang lên xuống gây khó khăn cho quá trình kiểm tra và nạo vét hố ga. Hố ga
có phần thu cặn nên tốn phần chi phí cho việc nạo vét hàng năm.
Điều
đặc biệt là KCN Đông Xuyên nằm cạnh sông Dinh có chế độ chảy bán nhật triều, nước
sông sẽ chảy về biển Đông và khi nước lớn, dòng chảy có hướng nược lại. Vì vậy
hệ thống thoát nước mưa thường xuyên bị ngập đầy nước do thủy triều, đôi khi thủy
triều lên quá cao làm nước từ hệ thống thoát nước mưa tràn ra lề đường. Nếu xảy
ra hiện tượng này cùng thời điểm mưa lớn có thể nước mưa sẽ không thoát kịp gậy
ra hiện tượng ngập đường.
•
Mạng lưới thoát nước
thải sản xuất
Khác
với mạng lưới thoát nước mưa, mạng lưới thoát nước thải sản xuất và sinh hoạt của
KCN được thiết kế theo sơ đồ giao nhau. Mạng lưới được bố trí dọc đường (1 bên
đường) với đường kính Ø 300 – 600 mm bằng bê tông cốt thép với độ dốc 4 – 5% về
hướng Nam. Toàn bộ nước thải được thu về hố ga chung đặt tại phía Nam KCN từ 3
tuyến và đưa theo đường ống dẫn về bể thu của nhà máy xử lý nước thải với chiều
dài 100 m (theo bản vẽ mạng lưới thoát nước mưa hoàn công của KCN).
Các
hố ga trên mạng lưới được bố trí tại các cửa xả từ các nhà máy bằng BTCT. Tương
tự với các giếng thu nước mưa, các hố ga được đúc bằng BTCT hình chữ nhật, chiều
sâu tăng dần về phía cuối mạng lưới (-6 m tại vị trí hố ga cuối cùng trước khi
dẫn vào nhà máy). Cũng như hố ga thu nước mưa, hố ga thu thu nước thải cũng có
phần lắng cặn và định kì 1 năm nạo vét và vệ sinh hố ga một lần. Kích thước hố
ga tăng dần về phía cuối mạng lưới thu gom.
Vì
được thiết kế từ năm 1997 nên đều sử dụng hố ga có phần thu cặn chứ không sử dụng
thiết kế mương hở, gây lắng cặn, tạo mùi, đồng thời tốn chi phí nạo vét định
kì. Không có bậc thang lên xuống các hố ga, bất lợi cho quá trình kiểm tra và nạo
vét.
Nhà máy xử lý nước thải tập trung
Nhà
máy XLNTTT bắt đầu khởi công xây dựng từ 3/2009 đến tháng 3/2010. Quá trình chạy
thử đươc thực hiện trong 3 tháng. Khánh thành và vận hành nhà máy vào tháng
6/2010.
•
Lưu lượng
Theo kết quả khảo sát và
tính toán lưu lượng nước thải của KCN Đông Xuyên cho giai đoạn 1 là 3.000 m3/ngđ
và sử dụng hết 5.200 m2 đất trên tổng diện tích đất hiện có của nhà
máy cho cả 2 giai đoạn là 25.000 m2.
Lưu lượng nước thải được
tính bằng 80% lưu lượng nước cấp cung cấp cho các doanh nghiệp. Hiện nay khi
khu công nghiệp được lấp đầy 100%, nhưng với những ngành sản xuất hiện tại lưu
lượng chỉ đạt 1.500 – 2.000 m3/ngđ. Với công xuất hiện tại của nhà
máy đáp ứng được với lưu lượng hiện tại và không cần thực hiện xây dựng cho
giai đoạn 2.
•
Thành phần nước thải
Để đảm bảo NMXLNTTT hoạt
động ổn định, các nhà máy có nồng độ ô nhiễm cao phải được xử lý cục bộ trước
khi xả vào hệ thống thoát nước chung của KCN. Quy định đầu vào NMXLNTTT của KCN
Đông Xuyên và yêu cầu xử lý được liệt kê theo bảng 3.4.
Bảng 3.4 Giá trị giới hạn tiếp nhận
nước thải sản xuất của NMXLNTTT
STT
|
Thông số
|
Đơn vị
|
NT đầu vào trạm
XLNT tập trung
|
QCVN 24–2009 giá trị
C, cột B
|
1
|
Màu ở pH = 7
|
Co – Pt
|
200
|
70
|
2
|
Nhiệt độ
|
-
|
45
|
50
|
3
|
pH
|
-
|
5 đến 9
|
5,5
- 9
|
4
|
BOD5 (20oC)
|
mg/l
|
400 – 500
|
50
|
5
|
COD
|
mg/l
|
600 – 800
|
100
|
6
|
Chất rắn lơ lửng
|
mg/l
|
250
|
100
|
7
|
Asen
|
mg/l
|
0,5
|
0,1
|
8
|
Cadmi
|
mg/l
|
0,5
|
0,01
|
9
|
Chì
|
mg/l
|
1
|
0,2
|
10
|
Clo dư
|
mg/l
|
2
|
0,1
|
11
|
Crom (VI)
|
mg/l
|
0,5
|
0,1
|
12
|
Crom (III)
|
mg/l
|
2
|
1
|
13
|
Dầu mỡ khoáng
|
mg/l
|
5
|
5
|
14
|
Dầu mỡ thực vật
|
mg/l
|
30
|
20
|
15
|
Đồng
|
mg/l
|
5
|
2
|
16
|
Kẽm
|
mg/l
|
5
|
3
|
17
|
Mangan
|
mg/l
|
5
|
1
|
18
|
Niken
|
mg/l
|
2
|
0,5
|
19
|
Photpho hữu cơ
|
mg/l
|
1
|
0,1
|
20
|
Photpho tổng
|
mg/l
|
8
|
6
|
21
|
Sắt
|
mg/l
|
10
|
5
|
22
|
Tetracloetylen
|
mg/l
|
0,1
|
0,2
|
23
|
Thiếc
|
mg/l
|
5
|
5
|
24
|
Thủy ngân
|
mg/l
|
0,01
|
5
|
25
|
Tổng Nito
|
mg/l
|
60
|
30
|
26
|
Tricloetylen
|
mg/l
|
0,3
|
4
|
27
|
Amoniac ( tính theo N)
|
mg/l
|
10
|
10
|
28
|
Florua
|
mg/l
|
5
|
0,05
|
29
|
Phenol
|
mg/l
|
1
|
0,5
|
30
|
Sulfua
|
mg/l
|
1
|
0,05
|
31
|
Xiannua
|
mg/l
|
0,2
|
0,1
|
32
|
Colifrom
|
MPN/100ml
|
6.000
|
5.000
|
Nguồn: KCN Đông Xuyên,
2012.
Trên thực tế, chỉ có 11
doanh nghiệp có trạm xử lý cục bộ trước khi xả ra mạng lưới thoát nước chung
nên thành phần nước thải vào trạm xử lý nước thải tập trung sẽ dao động.
Nhà máy đã lấy ngưỡng COD là 800 mg/l để vận hành xử lý. Ngoài ra, nhà máy còn
áp dụng chính sách “người gây ô nhiễm phải trả”, các doanh nghiệp xả thải không
qua xử lý mà có thành phần vượt tiêu chuẩn sẽ phải trả thêm phí. Nhân viên
trong nhà máy xử lý nước thải sẽ đi lấy mẫu, thống kê hàng tháng để đánh giá và
xác định mức phí mà doanh nghiệp phải trả.
•
Công nghệ xử lý nước
thải
Nhà
máy xử lý nước thải Đông Xuyên được thiết kế xây dựng theo công nghệ xử lý hóa
lý keo tụ tạo bông và công nghệ xử lý sinh học hiếu khí từng mẻ SBR. Quá trình
xử lý hóa lý để giúp giảm một phần chất hữu cơ, cặn lơ lửng, hạn chế các thành
phần gây ức chế sinh học (kim loại nặng…) giúp cho công trình xử lý sinh học hiếu
khí SBR tiếp theo hoạt động hiệu quả, nhằm xử lý triệt để các thành phần ô nhiễm
chính là chất hữu cơ (COD, BOD), chất dinh dưỡng (N, P). Sơ đồ quy trình công
nghệ xử lý nước thải tập trung của KCN Đông Xuyên được trình bày tóm
tắt trong hình 3.3.
Hình 3.3 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải KCN Đông
Xuyên.
Ưu điểm
Sơ đồ công nghệ xử lý của
nhà máy được xây dựng, thiết kế và vận hành khá hợp lý. Nước thải đầu ra đạt tiệu
chuẩn xả thải không gây ô nhiễm môi trường. Đặc biệt chia làm 2 giai đoạn xử lý
phù hợp và đơn giản trong quá trình xử lý. Việc lấy mẫu thường xuyên (lấy mẫu
hàng ngày) cùng hệ thống giám sát chặt chẽ giúp việc quản lý được dễ dàng và
thuận lợi cho công tác vận hành nhà máy, tiết kiệm chi phí, giảm bớt cường độ xảy
ra sự cố.
Vận hành cho bể SBR là
quy trình chính, SBR thuận lợi cho việc vận hành khi lưu lượng về nhà máy xử lý
nước thải tập trung là không đồng đều, ít tốn điện hơn hệ thống xử lý hiếu khí
khác. Chu kì của SBR có thể thay đổi khi có sự thay đổi về lưu lượng và nồng độ
của nước thải.
Việc bố trí các công
trình trong nhà máy khá hợp lý, hành lang công tác giữa các bể phù hợp tiêu chuẩn,
thuận lợi cho quá trình vận hành và sửa chữa.
Hệ thống đường ống đa số
là ống nổi đi trên mặt công trình, hạn chế đi đường ống dưới đất để dễ sửa chữa
khi gặp sự cố, nhà máy xử lý nước thải tập trung Đông Xuyên bố trí các công
trình có bề mặt là ngang nhau, chia làm 2 cụm riêng biệt, cụm song chắn rác - bể
lắng cát - hố thu được bố trí ngang gần mặt dắt, còn cụm còn lại được bố trí
cao hơn mặt đất 3m. Bởi vậy hệ thống tự chảy chỉ 1 phần nhỏ, nhà máy sử dụng
bơm để vận hành các bể (bơm tại hố thu và bể điều hòa), tốn chi phí ban đầu
nhưng nhà máy có một mặt bằng có mỹ quan.
Ngoài ra nước thải xả ra
sông Dinh theo cống xả đi vào cống thoát nước mưa (mương xả 4) là một ưu điểm
trong việc thiết kế vì giảm được chi phí xây dựng. Thực tế việc xả thải nước thải
sau khi xử lý vào hệ thống thoát nước mưa ra cửa xả số 4 là đã được quy hoạch từ
khi KCN bắt đầu hình thành, có được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền thể hiện
qua báo cáo đánh giá tác động môi trường của KCN.
Việc xả thải ra hệ thống
thoát nước mưa không ảnh hưởng gì đến chất lượng nước đầu ra của nhà máy cho dù
vào mùa mưa hay mùa khô, vì nhà máy luôn đảm bảo chất lượng nước đầu ra đạt
tiêu chuẩn (QCVN 24:2009) mới được phép xả thải cho nguồn tiếp nhận.
Nhược điểm
Tất cả các công trình bể
đều thiết kế với công suất 3.000 m3/ngđ, nhưng khi vận hành chỉ xử
lý với công suất 1.500 – 2.000 m3/ngđ, vậy các công trình bị bỏ phí
đi một phần. Đặc biệt là bể SBR với công suất 3.000 m3/ngđ nhưng hoạt
động với công suất thấp hơn làm pha thay đổi trong bể, thời gian nghỉ sẽ lớn
hơn, làm gián đoạn đến quá trình phát triển vi sinh vật. Khi vận hành với công
suất hiện tại đòi hỏi năng lực của người vận hành cao, có kinh nghiệm nhiều, để
có thể quan sát và thực hiện thao tác cho vận hành.
Trong tất cả các bể đều
thiếu van xả sự cố gây bất lợi nếu trong quá trình hoạt động xảy ra sự cố. Các
công trình thiết kế hầu hết đều thiết kế với một đơn nguyên thiếu công trình dự
phòng sẽ gây khó khăn trong quá trình xảy ra sự cố khi vận hành như bể lắng, bể
keo tụ tạo bông.
Vấn đề phát sinh là mùi
từ nước thải ảnh hưởng tới các công ty xung quanh và cả nhân viên trong nhà máy
vì nhà máy chưa có biện pháp giảm thiểu hay hệ thống xử lý khí thải.
Hệ thống đèn trên các bể
còn thiếu gây khó khăn cho việc vận hành hay giải quyết sự cố vào ban đêm.
Chương
4
TÍNH
TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC CHO KHU CÔNG NGHIỆP
4.1
XÁC ĐỊNH LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI
Qua số liệu khảo sát tính toán thực tế về
số lượng nước sinh hoạt và lượng nước thải sản xuất của các doanh nghiệp, kết hợp
số liệu về diện tích, tính chất sản xuất và sản phẩm và theo Tiêu chuẩn của bộ
xây dựng ban hành theo từng ngành nghề cụ thể. Tiêu chuẩn nước thải được tính bằng 80%
tiêu chuẩn nước cấp cung cấp cho các doanh nghiệp. Lưu lượng nước thải đầu vào dùng cho thiết kế
giai đoạn 2:
-
Lưu lượng trung bình ngày: 10.000
m3/ngày;
-
Lưu lượng giờ lớn nhất :
125 m3/h;
-
Lưu lượng giờ trung bình :
83 m3/h.
4.2 THÀNH PHẦN NƯỚC THẢI
XỬ LÝ
Thành
phần nước thải của KCN Trảng Bàng được trình bày trong Bảng 4.1 với chất lượng
nước thải đầu ra đạt QCVN 40:2011/BTNMT.
Bảng 4.1 Thành phần nước
thải của KCN Trảng Bàng
TT
|
Thông
số
|
Đơn
vị
|
Kết quả
|
Giá trị C
(cột A QCVN 40:2011/BTNMT)
|
Giá trị Cmax
(cột A QCVN 40:2011/BTNMT)
|
1
|
Màu ở pH = 7
|
Co-Pt
|
100
|
50
|
50
|
2
|
Nhiệt độ
|
0C
|
40
|
40
|
40
|
3
|
pH
|
-
|
5.5
- 9
|
6
- 9
|
6
- 9
|
4
|
BOD5 (20oC)
|
mg/l
|
300
|
30
|
27
|
5
|
COD
|
mg/l
|
400
|
75
|
67,5
|
6
|
Chất rắn lơ lửng SS
|
mg/l
|
200
|
50
|
45
|
7
|
Asenic
|
mg/l
|
0,1
|
50
|
45
|
8
|
Cd
|
mg/l
|
0,01
|
0,05
|
0,045
|
9
|
Pb
|
mg/l
|
0,5
|
0,1
|
0,09
|
10
|
Clo
|
mg/l
|
2
|
1
|
0,9
|
11
|
Cr (VI)
|
mg/l
|
0,1
|
0,05
|
0,045
|
12
|
Cr (III)
|
mg/l
|
1
|
0,2
|
0,18
|
13
|
Dầu mỡ khoáng
|
mg/l
|
5
|
5
|
4,5
|
14
|
Dầu động thực vật
|
mg/l
|
20
|
-
|
-
|
15
|
Cu
|
mg/l
|
2
|
2
|
1,8
|
16
|
Zn
|
mg/l
|
3
|
3
|
2,7
|
17
|
Mn
|
mg/l
|
1
|
0,5
|
0,45
|
18
|
Ni
|
mg/l
|
0,5
|
0,2
|
0,18
|
19
|
P hữu cơ
|
mg/l
|
1
|
-
|
-
|
20
|
P tổng
|
mg/l
|
6
|
4
|
3,6
|
21
|
Fe
|
mg/l
|
5
|
1
|
0,9
|
22
|
Tetracloetylen
|
mg/l
|
0,1
|
-
|
-
|
23
|
Sn
|
mg/l
|
1
|
10
|
9
|
24
|
Hg
|
mg/l
|
0,01
|
0,005
|
0,0045
|
25
|
N tổng
|
mg/l
|
70
|
20
|
18
|
26
|
Tricloetylen
|
mg/l
|
0,1
|
-
|
-
|
27
|
NH3
|
mg/l
|
10
|
-
|
-
|
28
|
Flo
|
mg/l
|
10
|
5
|
4,5
|
29
|
Phenol
|
mg/l
|
0,5
|
5
|
4,5
|
30
|
Lưu huỳnh
|
mg/l
|
0,5
|
5
|
4,5
|
31
|
Cyanua
|
mg/l
|
0,1
|
0,07
|
0,063
|
32
|
Coliform
|
MPN/100
ml
|
5.000
|
3.000
|
3.000
|
33
|
Tổng hoạt độ phóng xạ a
|
mg/l
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
34
|
Tổng hoạt độ phóng xạ b
|
mg/l
|
1
|
1
|
1
|
Giá trị tối đa cho phép
của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn nước tiếp
nhận nước thải không vượt quá giá trị Cmax được tính toán như sau:
Cmax
= C x Kq x Kf
Trong đó:
-
Cmax
là giá trị tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi
xả vào nguồn nước tiếp nhận;
-
C
là giá trị nồng độ của thông số ô nhiễm quy định (theo cột 4 Bảng 2.7);
-
Kq
là hệ số nguồn tiếp nhận nước thải, ứng với lưu lượng dòng chảy của sông, suối,
khe, rạch, kênh, mương,… Đối với nguồn tiếp nhận là rạch Trảng Chừa, khi không
có số liệu về lưu lượng dòng chảy áp dụng Kq = 0,9 (Điều 2.3.3, QCVN
40:2011/BTNMT);
-
Kf
là hệ số lưu lượng nguồn thải, ứng với lưu lượng nước thải của các cơ sở công
nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận nước thải. Theo Bảng 4 Hệ số lưu lượng nguồn
thải Kf, với F = 10.000 (m3/24h) suy ra hệ số Kf
= 1.
àCmax = C x 0,9 x 1 (mg/L).
Lưu ý: chỉ áp dụng Cmax
= C (không áp hệ số Kq và Kf) đối với thông số: nhiệt độ,
màu, pH, coliform,… (Điều 2.1.2, QCVN 40:2011/BTNMT).
4.3
TÍNH TOÁN MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC
4.3.1
Lựa chọn phương án thiết kế mạng lưới thoát nước
Căn
cứ vào điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thủy văn,…) và tính kinh tế, kỹ
thuật cũng như yêu cầu vệ sinh môi trường của KCN Trảng Bàng, tiến hành phân
tích, so sánh và lựa chọn HTTN và sơ đồ thoát nước.
So
sánh các ưu và nhược điểm cũng như điều kiện áp dụng hệ HTTN và sơ đồ
thoát nước đã trình bày ở Chương 3, từ đó lựa chọn phương án thiết kế mạng lưới
thoát nước cho KCN
Trảng Bàng.
4.3.2 Tính toán mạng lưới
thoát nước thải
Tính
toán mạng lưới thoát nước thải gồm:
-
Lựa
chọn phương pháp nối cống;
-
Vạch
tuyến mạng lưới thoát nước thải;
-
Xác
định lưu lượng tính toán của từng đoạn ống;
-
Tính
toán thủy lực cho từng đoạn cống;
-
Thiết
kế các công trình trên mạng lưới thoát nước thải.
4.3.3
Tính toán mạng lưới thoát nước mưa
Tính
toán mạng lưới thoát nước mưa gồm:
-
Lựa
chọn phương pháp nối cống;
-
Vạch
tuyến mạng lưới thoát nước mưa;
-
Xác
định lưu lượng tính toán của từng đoạn ống;
-
Tính
toán thủy lực cho từng đoạn cống;
-
Thiết
kế các công trình trên mạng lưới thoát nước mưa.
4.3.4
Quản lý mạng lưới thoát nước
Kiểm
tra mạng lưới thoát nước
Việc kiểm tra nhằm bảo đảm mạng lưới
thoát nước làm việc bình thường. Công tác kiểm tra gồm:
- Kiểm
tra bên ngoài nhằm: xem xét tình hình làm việc của mạng lưới qua các giếng: nước
có chảy không, cặn lắng một mặt dày là bao nhiêu, phát hiện chỗ sạt lỡ dọc đường
ống và phát hiện nhánh thoát nước nối vào mạng lưới không hợp lý.
- Kiểm
tra kỹ thuật nhằm: xác định hư hỏng của đường ống và công trình: độ dốc, độ đầy
của nước trong ống, mức độ cặn lắng, đặc tính nước thải (nhiệt độ, thành phần).
Làm
sạch, thông tắc đường ống thoát nước
- Làm
sạch thường xuyên (làm sạch định kỳ) gồm 2 phương pháp làm sạch: phương pháp thủy
lực và phương pháp cơ học;
- Thông
tắc để tránh các sự cố.
Sửa
chữa mạng lưới thoát nước
Trong khi kiểm tra hoặc tẩy rửa phát hiện
phải sửa chữa kịp thời để tránh các hư hỏng to. Sửa chữa mạng lưới thoát nước gồm:
- Sửa
chữa thường xuyên: (1) sửa chữa giếng (thay nắp, thang sắt bị gỉ, thành bị lún)
và (2) sửa chữa thiết bị diuke;
- Sửa
chữa lớn: (1) thay thế toàn bộ mới và mở rộng giếng, (2) thay mới hoàn toàn một
đoạn ống và (3) sửa chữa hoặc thay mới các thiết bị, công trình trên mạng lưới.
4.4
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI
4.4.1
Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải
Dựa vào các thông số trình bày trong Bảng 4.1,
ta thấy các chỉ tiêu cần xử lý tại nhà máy XLNT gồm: độ màu, BOD5,
COD, chất rắn lơ lửng (SS), chì, cadimi, crom (VI), crom (III), sắt, thủy ngân,
mangan, tổng nitơ, tổng photpho, clo dư, flo, cyanua, amoni (tính theo N), dầu
mỡ khoáng và coliform.
Với thành phần ô nhiễm là các tạp chất nhiễm bẩn có tính chất khác
nhau, từ các loại chất không tan đến các chất ít tan và cả những hợp chất tan
trong nước, việc xử lý nước thải công nghiệp là loại bỏ các tạp chất đó, làm sạch
và có thể đưa nước thải sau khi xử lý vào nguồn tiếp nhận hoặc tái sử dụng vào
mục đích khác nhau. Các công đoạn xử lý thường được sử dụng trong các công
trình xử lý nước thải công nghiệp gồm: xử lý cơ học, xử lý hóa học, xử lý sinh
học, khử trùng và xử lý bùn cặn. Kết hợp với ưu và nhược điểm của các phương
pháp xử lý nước thải để đưa ra sơ đồ công nghệ xứ lý nước thải.
4.4.2 Tính
toán thiết kế các công trình xử lý nước thải
Tính toán các công trình xử lý nước thải đơn vị theo các phương án
đã đề xuất bằng kiến thức đã học.
4.4.3 Quản
lý công trình xử lý nước thải và khắc phục sự cố
Hệ thống xử lý nước thải có thể chấp nhận
một cú sốc ở một mức độ nào đó mà không có tác động có hại đến hệ thống, nhưng
nó không thể chịu được một chuỗi sốc một cách liên tục.
Trong quá trình vận hành nhiều yếu tố có
thể thay đổi mà người vận hành không thể lường trước hoặc thậm chí không điều
khiển được nhưng ngay sau khí phát hiện ra sự thay đổi bất thường đó người vận
hành có thể bù lại bằng cách điều chỉnh các thông số vận hành.
Nếu hệ thống trở nên bị đảo lộn, trước
khi thực hiện bất kỳ một thay đổi nào là kiểm tra số liệu vận hành của hệ thống.
Những thay đổi trong hệ thống gồm:
- Sự
thay đổi lưu lượng và nồng độ dòng vào;
- Sự
thay đổi nhiệt độ;
- Sự
thay đổi trong phương thức lấy mẫu.
Sau khi xác định được nguyên nhân của sự
thay đổi đó thì khó khăn của người vận hành là tiến hành hay không việc thay đổi
các thống số vận hành và thay đổi thông số nào trước. Do đó, đây là lúc người vận
hành hệ thống phải hiểu thấu đáo về công việc của mình mới đưa ra quyết định
đúng đắn. Khi phát hiện kịp thời những hiện tượng bất thường thì những thay đổi
nhỏ có thể cải thiện chất lượng nước đầu ra một cách nhanh chóng.
4.5
TÍNH TOÁN KINH TẾ
Sau khi đã tính toán thiết kế cho mỗi
phương án, cần thiết tính toán kinh tế để tiện việc so sánh và lựa chọn phương
án tối ưu nhất sau này.
Chương
5
SO
SÁNH CÔNG NGHỆ, CHI PHÍ
VÀ
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU
5.1
SO SÁNH CÔNG NGHỆ
Từ các công nghệ đề xuất và tính toán thiết
kế cho KCN Trảng Bàng, ta so sánh ưu và nhược điểm cho mỗi phương án công nghệ.
5.2
SO SÁNH CHI PHÍ
Từ phần tính toán kinh tế cho các phương
án đề xuất và tính toán thiết kế cho KCN Trảng Bàng, tiến hành so sánh chi phí xây dựng và chi phí vận hành
cho mỗi phương án.
5.3
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU
Từ các công nghệ đã đưa ra và qua tính
toán chi phí, ta lựa chọn phương án tối ưu nhất về hiệu quả và kinh tế làm
phương án thiết kế hệ thống thoát nước cho KCN Trảng Bàng.
Nội dung của Chương 4 và Chương 5 sẽ được
trình bày chi tiết trong Khóa luận.
Đăng nhận xét