GVHD : GVC. Ts Huỳnh Ngọc Phương Mai
SVTH: Mai Ngọc Thái & Nguyễn Phát Hoài
Đề tài: Thiết kế hệ thống thoát nước cho Cụm công nghiệp Nhị Xuân, TPHCM, công suất 1000 m3/ngđ.
Do tính chất đa dạng của các ngành nghề, loại hình sản
xuất cùng với hoạt động của đội ngũ công nhân viên tại tất cả các nhà máy, xí
nghiệp trong KCN nên khối lượng và đặc tính của chất thải sinh ra từ KCN cần được
quản lý chặt chẽ.
Việc xây dựng Nhà máy xử lý nước thải tập trung cho
KCN sẽ đem lại cho môi trường khu vực những giá trị to lớn về Kinh tế-Xã hội và
Môi trường.
Việc xử lý toàn bộ nước thải sinh hoạt và sản xuất
trong KCN sẽ làm giảm thiểu đến mức thấp nhất những vấn đề ô nhiễm, nguy cơ độc
hại và những rủi ro đến môi trường tự nhiên và môi trường làm việc của công
nhân viên của toàn bộ KCN, góp phần làm đẹp cảnh quan và tác động có lợi đến sức
khỏe cũng như năng suất làm việc của công nhân viên. Đây là một trong những biện
pháp khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư vào các doanh nghiệp.
Qua đó, dự án góp phần thúc đẩy giáo dục ý thức, nâng
cao hiểu biết về bảo vệ và cải tạo môi trường sống cho mọi người tại địa
phương.
Thu thập số liệu, tài liệu
và những thông tin cần thiết nhằm phục vụ cho việc hoàn thành Khóa luận Tốt
nghiệp.
Học hỏi và trao dồi kiến
thức cũng như kinh nghiệm trong việc thiết kế, lựa chọn các thông số tối ưu và
phân tích phương án công nghệ khác nhau,… Nhằm nắm bắt được sự khác biệt giữa
lý thuyết và thực tế trong việc xây dựng và công tác vận hành đối với HTTN cho
bất kỳ một KCN. Đồng thời, đây còn là cơ hội tiếp cận môi trường làm việc thật
sự với những đòi hỏi về kỹ năng giao tiếp, trao đổi thông tin và rèn luyện tính
kỷ luật,…
Thu thập
số liệu, dữ liệu phục vụ thực hiện khóa luận tốt nghiệp bao gồm:
Vị trí địa lý, điều kiện
tự nhiên.
Hiện trạng sử dụng đất
trong KCN.
Các loại hình cơ sở sản
xuất chính trong KCN.
Diện tích quy hoạch của
toàn KCN và diện tích dùng cho sản xuất công nghiệp.
Lưu lượng nước cấp cho
KCN.
Lưu lượng nước xả thải của
KCN.
Thành phần và đặc tính nước
thải sinh hoạt và nước thải sản xuất.
Xác định nguồn nước cấp,
nguồn xả thải chính của KCN và nguồn tiếp nhận nước thải sau xử lý.
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn
thiết kế.
Trạm bơm nước thải.
Hệ thống xử lý nước thải.
Bản đồ quy hoạch mặt bằng,
cao trình tự nhiên của KCN.
Các phương án thiết kế về
MLTN và nhà máy XLNT của các KCN khác.
1.3.1 Nhiệm vụ thiết kế
Thoát nước: Mạng lưới thoát nước phải
đảm bảo nước thải không bị ứ đọng và thoát nước liên tục trong mọi giờ. Thiết kế
sao cho nước thải có thể dễ dàng chảy đến trạm xử lý mà ít tốn bơm nhất.
Nước thải: Nước sau khi sử dụng
mang theo những thành phần gây ô nhiễm và chứa nhiều vi trùng gây bệnh,
truyền nhiễm rất nguy hiểm cho người và động vật. Chính vì vậy, cần phải thiết
kế hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn nước thải đầu ra để tránh việc xả bỏ
bừa bãi của nước thải ra môi trường xung quanh.
1.3.2 Nội dung thiết kế
Thu thập số liệu thiết kế
ban đầu.
Phân tích số liệu thiết kế.
Tính toán lưu lượng tổng
hợp và thành phần nước.
Vạch tuyến mạng lưới, xác
định vị trí nhà máy xử lý nước và dây chuyền công nghệ xử lý nước.
Tính toán thuỷ lực đường ống
và tính toán các công trình xử lý đơn vị.
-Nhà máy xử lý nước.
-Tính toán công trình đơn
vị.
Mạng lưới
Tính toán lưu lượng cho từng đoạn ống
Tính toán thuỷ lực
Thực hiện các bản vẽ nhà
máy xử lý nước
Mặt bằng
Mặt cắt dọc theo nước
Chi tiết các công trình đơn vị
Tính toán kinh tế xây dựng
hệ thống thoát nước .
Lựa chọn phương án phù hợp.
1.3.3 Cơ sở tính toán
Các tiêu chuẩn quy phạm chuyên ngành về thoát nước và chất lượng nước sau
xử lý
+ Nước thải công
nghiệp - Tiêu chuẩn thải. - TCVN 5945-1995
+ QCVN
14: 2008/BTNMT (Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt)
Bản đồ quy hoạch sử dụng
đất KCN Nhị Xuân.
Báo cáo được trình bày trong 5 chương:
Chương
1: Giới thiệu chung
Chương
2: Tổng quan về KCN Nhị Xuân
Chương
3: Tổng quan cơ sở lý thuyết
Chương
4: Tính toán thiết kế MLTN và nhà máy XLNT KCN Nhị Xuân
Chương
5: Thiết kế hoàn thiện và tối ưu hóa chi phí đầu tư HTTN cho KCN
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ
XÃ HỘI
2.1.1 vị trí địa lý
KCN Nhị
Xuân (giai đoạn 2) nằm ở xã Xuân Thới Sơn Hóc Môn TPHCM với diện tích rộng hơn
210ha.
Dự án này bao gồm hai vị trí:
Vị trí
thứ nhất có diện tích 11ha, nằm ở phía Bắc kênh AH12 và cụm công nghiệp Nhị
Xuân (giai đoạn 1), phía Nam giáp đường Nguyễn Văn Bứa (tỉnh lộ 9), phía Đông
giáp khu dân cư (giai đoạn 1) và phía Tây giáp kênh KT1 (ranh giữa TP.HCM và
Long An), khu này dành để phát triển nhà ở chuyên gia và nhân viên văn phòng.
Vị trí
thứ hai có diện tích 199,96ha, phía Bắc giáp khu đô thị Tây Bắc, phía Nam giáp
cụm công nghiệp Nhị Xuân (giai đoạn 1), phía Đông giáp khu dân cư hiện hữu và
kênh An Hạ. Khu này sẽ bố cục làm 2 khu (khu sản xuất 167,69ha và khu nhà ở
32,27ha).
Có địa
hình tương đối bằng phẳng, không có đồi núi, cao độ từ 3-4m và dốc dần về phía
Tây Bắc.
Đồng
thời Huyện đã nâng cấp nhiều tuyến đường giao thông phục vụ cho việc lưu thông
và vận chuyển cho các KCN.
Hệ thống giao thông sẽ phát triển trục
chính có lộ giới 40m nối xuyên suốt cụm công nghiệp từ giai đoạn 1 đến giai đoạn
2.
Các điểm nhấn của đô thị chủ yếu dọc
theo tuyến đường này, được thiết kế khép lại mở ra với các cụm công trình công
cộng và công viên.
Ngoài ra, xây dựng các tuyến đường
chính liên khu vực lộ giới 20-30m, các tuyến đường khu vực lộ giới 16-20m, các
trục đường nội bộ khu dân cư lộ giới 12-14m.
Các trục giao thông nối ra lộ chính dự
kiến sẽ được thiết kế cây xanh có chọn lọc để thu hút điểm nhìn về phía trong.
Thổ nhưỡng của khu vực được cấu tạo bởi
6 lớp đất:
lớp đất
1 gồm đất bột và lớp đất mịn.
Lớp đất
2 gồm đất sét lẩn cát.
Lớp đất
3 gồm sét pha cát lẫn sỏi sạn.
Lớp đất
4 gồm sét và nhiều cát.
Lớp đất
5 cát mịn đến vừa lẫn bột và ít sạn.
Lớp đất
6 sét lẫn bọt, ít cát.
Vùng có
khí hậu nhiệt đới gió mùa ổn định, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26oC-27oC,
chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng không
lớn, giữa các ngày lớn. Độ ẩm dao động từ 75 – 85%.
Chế độ mưa có hai
mùa rõ rệt (mùa nắng từ tháng 12 đến
tháng 4, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 12).
Hệ thống song ngòi xung quanh KCN dầy
đặc gồm: Kênh AH12, kênh KT1 ranh giữa TPHCM và Long An, chế độ thủy văn của
các con sông hoạt động thay đổi theo mùa.
Huyện
Hóc Môn với diện tích 10918 km2 , dân số
254.598 người (2006), mật độ dân số 2.332 người/km2.
Cơ cấu
kinh tế của Huyện có sự chuyển dịch trọng tâm phát triển các ngành công nghiệp,
thương mại – dịch vụ.
Huyện
đã mời gọi đầu tư cơ sở hạ tầng nhiều khu công nghiệp, nhiều cụm dân cư,trong
đó có khu công nghiệp Nhị Xuân (giai đoạn 2).
Dự kiến giai đoạn 2006 -
2010 sẽ giữ vững cơ cấu này. Dự báo đến năm 2010 tỷ trọng giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp giảm chỉ còn dưới 10% trong tổng giá trị sản xuất - kinh
doanh - dịch vụ.
Huyện đã mời gọi đầu tư
cơ sở hạ tầng nhiều khu dân cư và khu Công nghiệp. Nhiều cụm dân cư mới đã hoàn
thiện cơ sở hạ tầng như: cụm dân cư của công ty Việt Tân, công ty Hoàng Hải,
công ty Đại Hải, DNTN Anh Toàn, Công ty Thịnh Hưng Phú, Công ty xây dựng và
Phát triển Nhà Gò Môn, cụm công nghiệp Xuân Thới Sơn đang xây dựng cơ sở hạ tầng.
Nhiều cụm dân cư và cụm
công nghiệp đang được lập dự án đầu tư.
Huyện
đã nâng cấp nhiều đường giao thông chính, xây dựng nhiều trường học nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển và đời sống người dân.
2.2.1 Cơ sở hạ tầng kĩ
thuật
Khu ở sẽ được bố trí thành 2 khu:
Khu 1
giáp với khu dân cư giai đoạn 1, chủ yếu là nhà ở giành cho chuyên gia và nhân
viên văn phòng, mô hình tại đây chủ yếu là biệt thự, có sân vườn, dân số trong
khu khoảng 4.000 người.
Khu 2
được bố trí ở phái Bắc khu đất, giáp ranh với khu dân cư của Khu đô thị Tây
Bắc, chủ yếu dành cho công nhân có nhu cầu về chỗ ở và là nơi ở, sinh hoạt cho
học viên là người sau cai, tái hòa nhập công đồng tham gia lao động sản xuất
trực tiếp tại cụm công nghiệp.
Nhà
chung cư dành cho công nhân nằm phía Nam, dân số 5.000 người và khu nhà thấp
tầng dành cho công nhân viên phía Bắc, cũng có khoảng 5.000 người.
Khu dân
cư được cách ly với khu công nghiệp bằng một công viên vui chơi giải trí rộng
7,8ha phía Tây Nam.
Các
công trình công cộng phịc vụ cho khu dân cư khá phong phú bao gồm:
Trường THCS, trường mầm non, Nhà văn hóa, Chợ…
Đất dân
dụng 98,32ha (đất ở 18,35ha, đất công trình công cộng 14,39ha, đất công viên
cây xanh 27,34ha, đất giao thông 38,15ha). Đất ngoài dân dụng 112,64ha ( đất
công nghiệp - kho tàng 101,67ha, đất đầu mối-hạ tầng kỹ thuật 3,14ha, kênh rạch
2,6ha).
Các chỉ
tiêu quy hoạch kiến trúc cụ thế: dân số dự kiến 14.000 người, lực lượng lao
đông dự kiến 20.000 người. Mật độ xây dựng tùy theo khu vực sẽ từ 30-60%, tầng
cao xây dựng từ 1-5 tầng.
2.2.2 Mục đích thành lập KCN
Tiếp
tục đầu tư cơ sở hạ tầng, tăng cường điều kiện thu hút các doanh nghiệp đến đầu
tư sản xuất vào cụm công nghiệp Nhị Xuân.
Giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện, tái hòa nhập công đồng và các đối
tượng xã hội khác mà thành phố sẽ giao cho lực lượng Thanh niên xung phong tiếp
nhận quản lý trong thời gian tới.
Ngoài
ra, cụm Công nghiệp Nhị Xuân cũng sẽ đáp ứng việc tiếp nhận các lực lượng lao
động khác như những khu công nghiệp khác.
2.2.3 Những ngành nghề
định hướng phát triển
Bao gồm
các ngành nghề sử dụng nhiều lao động và đặc trưng đối tượng công nhân kết hợp
giữa học viên và người sau cai, người tái hòa nhập cộng đồng và công nhân lành
nghề.
Danh mục
ngành nghề đầu tư vào cụm công nghiệp Nhị Xuân gồm: May mặc, dệt (không nhuộm),
Da, giày (không thuộc da), Nhựa, cao su (không chế biến mủ), Điện máy, điện
công nghiệp, Sản xuất đồ gỗ, Dược phẩm…
Dự án đang trong quá trình quy hoạch, hiện tại chưa có hệ thống MLTN và XLNT vẫn còn là bãi đất
trống.
3.1 TỔNG QUAN VỀ MLTN
3.1.1 Khái niệm MLTN
3.1.2 Phân loại và đặc điểm HTTN
HTTN chung: là hệ thống mà tất cả
các loại nước thải (NTSH, NTSX, Nước mưa) được xả chung vào một mạng lưới và dẫn
đến các công trình xử lý.
HTTN riêng: là hệ thống có hai hay
nhiều mạng lưới riêng biệt dùng để: vận chuyển nước bẩn nhiều (NTSH, NTSX) xả
vào hệ thống xử lý và vận chuyển nước ít bẩn hơn (nước mưa, NTSX ít nhiễm bẩn)
xả thẳng vào nguồn nhận.
HTTN hỗn hợp: là sự kết hợp của các loại
hệ thống trên, Thường gặp ở những thành phố cải tạo mở rộng, khi xây dựng và cải
tạo HTTN trong các thành phố lớn (dân số > 100.000 người) có nhiều vùng với
mức độ tiện nghi và địa hình khác nhau.
3.1.3 Các nguyên tắc vạch tuyến MLTN
3.1.4 Lựa chọn HTTN
3.1.5 Cơ sở kỹ thuật quản lý MLTN
3.2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ XLNT
3.2.1 Các phương pháp xử lý nước thải
Phương pháp cơ học: các
công trình xử lý cơ học được áp dụng rộng rãi trong xử lý nước thải là: song chắn
rác, thiết bị nghiền rác, bể điều hòa, khuấy trộn, lắng, lắng cao tốc, tuyển nổi,
lọc, bay hơi và tách khí,…
Phương pháp hóa học và hóa lý: Thường
được ứng dụng để xử lý nước thải có hàm lượng kim loại nặng cao. Phương pháp
này được áp dụng ở giai đoạn tiền xử lý.
Phương pháp sinh học: sử dụng
các loại vi sinh phân giải các chất hưu cơ có trong nước thai trong điều kiện
hiếu khí và kị khí.
3.2.2 Các phương pháp khử trùng nước thải
3.2.3 Các phương pháp xư lý bùn
Mục đích: giảm thể tích và độ ẩm của cặn, ổn định cặn, khử
trùng và sử dụng lại cặn cho các mục đích khác nhau.
3.3 CÁC HTTN TẠI CÁC KCN KHÁC
3.3.1 Các công trình trong nhà máy XLNT
3.3.2 Các công trình trong MLTN
3.4 LƯU LƯỢNG, THÀNH PHẦN, ĐẶC TÍNH NƯỚC THẢI
3.4.1 Nguồn gốc và lưu lượng nước thải
3.4.2 Thành phần và đặc tính nước thải
Các chất chứa trong nước
thải bao gồm: các chất hữu cơ, vô cơ và vi sinh vật. Sau khi sử dụng nước bị nhiễm bẩn do chứa nhiều vi
trùng và các chất thải khác. Nếu không được xử lý trước khi xả thải vào các nguồn
nước công cộng, chúng sẽ làm ô nhiễm môi trường. Vì vậy, nước thải trước khi thải
vào sông, hồ (nguồn nước) cần phải được xử lý thích đáng. Mức độ xử lý phụ thuộc
vào nồng độ bẩn của nước thải, khả năng pha loăng giữa nước thải với nước nguồn
và các yêu cầu về mặt vệ sinh, khả năng "tự làm sạch của nguồn nước".
4.1 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MLTN
Phân tích, lựa chọn hệ thống thoát
nước tùy thuộc vào thành phần, đặc tính nước thải và
điều kiện của KCN.
4.2 Tính toán thiết kế nhà máy XLNT
Bảng 1 Thông số thiết kế hệ thống xử lý nước thải KCN Nhị
Xuân
Tính toán các công trình đơn vị.
Đăng nhận xét