Thiết kế hệ thống thoát nước cho khu chế biến thủy sản Tam Quan Bắc Tỉnh Bình Định.


GVHD : GVC. ThS Nguyễn Kim Thanh
SVTH:Phạm Ngọc Hoan & Nguyễn Bá Thành




Đề tài: Thiết kế hệ thống thoát nước cho khu chế biến thủy sản Tam Quan Bắc, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.


1.      Tên đề tài thiết kế
   Thiết kế hệ thống thoát nước cho khu chế biến thủy sản Tam Quan Bắc, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
2.      Sinh viên thực hiện

Phạm Ngọc Hoan – M097592
Nguyễn Bá Thành – M094123

3.      Mục đích thiết kế

Thiết kế hệ thống thoát nước để vận chuyển nhanh chóng các loại nước thải, nước mưa riêng biệt cho toàn khu, xậy dựng trạm xử lý nước thải tập trung nhằm xử lý triệt để lượng nước thải từ các công ty, cơ sở trong khu đạt chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường.

4.      Nội dung thiết kế
4.1  Giới thiệu về khu vực thiết kế và hiện trạng hệ thống trong khu vực
4.1.1                    Giới thiệu về lưu vực thiết kế
Vị trí địa lý
Huyện Hoài Nhơn nằm ở phía bắc tỉnh Bình Định, cách thành phố Quy Nhơn 87 km. Tọa độ địa lý từ 108056' đến 1090 06'50" kinh độ Đông và 140 21' 20" đến 140 31'30" vĩ độ Bắc.
* Ranh giới hành chính:
- Phía bắc giáp huyện Đức Phổ  ( tỉnh Quảng Ngãi ).
- Phía nam giáp huyện Phù Mỹ - (tỉnh Bình Định).
- Phía tây giáp huyện Hoài Ân và An Lão.
- Phía đông giáp Biển đông.
Khu chế biến thủy sản Tam Quan Bắc nằm trên địa bàn thôn Thiện Chánh 1, xã Tam Quan Bắc, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.


Địa hình:
Địa hình huyện Hoài Nhơn có xu hướng thấp dần về hướng Đông Bắc và chia làm 2 dạng địa hình chính:
- Dạng địa hình đồng bằng: Được bao bọc bởi các dãy núi như một thung lũng 3 mặt (Bắc, Tây, Nam) với độ cao trung bình 8-10m, nơi cao nhất giáp các dãy núi là 25m, nơi thấp nhất là giáp biển 1m.
- Dạng địa hình đồi núi thấp: Núi nối liền nhau thành một dãy hình cung, độ cao bình quân là 400 m, thấp nhất là 100 m, cao nhất là 725m.
Nhìn chung, 2 dạng địa hình này mang đặc điểm khác nhau, chi phối đến sản xuất nông, lâm nghiệp của huyện.
Khí hậu:
Theo tài liệu của trạm Khí tượng thủy văn Hoài Nhơn, khí hậu được chia thành 2 mùa rõ rệt:
- Mùa khô: Từ tháng 1 đến tháng 8, bình quân số giờ nắng 8,5 giờ/ngày, nhiệt độ 26,90C, lượng mưa 120 mm/tháng, độ ẩm 79%. Đặc biệt mùa này có gió Tây khô nóng kéo dài khoảng 35 - 40 ngày.
- Mùa mưa: Từ tháng 9 đến tháng 12, bình quân số giờ nắng 4,5 giờ/ngày, nhiệt độ 25,60C, lượng mưa 517 mm/tháng, độ ẩm cao 86%. Đặc biệt mùa này có gió mùa Đông Bắc và bão có tốc độ gió mạnh, xoáy, kéo theo mưa lớn, gây nên lũ lụt.
Thủy văn:
Có sông Lại Giang được hội tụ bởi sông Kim Sơn (Hoài Ân) và sông An Lão (An Lão) hợp lại thành, chảy qua địa bàn huyện Hoài Nhơn rồi đổ ra cửa biển An Dũ (Hoài Hương). Đây là con sông lớn nằm ở phía Nam huyện, có lưu lượng bình quân 58,6 m3/s, tương ứng với lượng nước đạt 1.844 m3/năm. Ngoài ra, còn có một số sông, suối nhỏ chủ yếu nằm ở phía Bắc
Tài nguyên thủy sản:
Hoài Nhơn có bờ biển dài 24 Km, có 2 cửa biển Tam Quan và An Dũ. Vùng biển Hoài Nhơn có khoảng 500 loài cá, trong đó có 38 loài cá có kinh tế và có nhiều đặc sản quý hiếm, giá trị xuất khẩu cao.
Đặc điểm tình hình kinh tế
 Dân số - lao động:
- Theo niên giám thống kế năm 2010, Hoài Nhơn có trên 206.000 người, mật độ trung bình 488,8 người/ km². Cơ cấu dân số : nam chiếm tỉ lệ 48,51%, nữ chiếm tỉ lệ 51,49%
- Số người trong độ tuổi lao động tuổi chiếm 54% dân số, trong đó số người trong độ tuổi có khả năng lao động 52,8% dân số; số người ngoài độ tuổi lao động có tham gia lao động chiếm 5,4% dân số; Số lao động đang làm việc chiếm 52,3% dân số trong đó 71% làm việc trong các  ngành thuộc khu vực nông, lâm, ngư nghiệp; nguồn lao động dự trữ chiếm 5,9% dân số.
Cơ sở hạ tầng.
Trong những năm qua, bằng các nguồn vốn huy động trong dân và vốn của Nhà nước đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông, thủy lợi, điện, nước sinh hoạt, giáo dục, y tế, văn hóa.
- Cảng cá Tam Quan đang được đầu tư xây dựng với ưu thế của cảng kín gió, tạo điều kiện tốt để tàu thuyền neo đậu tránh trú bão, khai thác thủy sản, giao lưu, mua bán hàng hóa trong và ngoài địa phương. Đã đầu tư xây dựng đê chắn sóng giảm cát, nạo vét luồng tàu lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng giúp cho tàu thuyền ra vào Cảng thuận lợi. UBND tỉnh Bình Định đã phê duyệt Quy hoạch xây dựng cảng biển Tam Quan với qui mô gổm 03 bến tàu hàng tổng hợp cho tàu 3000 DWT neo cập. UBND huyện đang kêu gọi đầu tư khu hậu cần nghề cá và Nhà máy chế biến hải sản Tam Quan Bắc.
Thủy lợi:
Hệ thống đập dâng nước Lại Giang được đầu tư nâng cấp, đảm bảo nước tưới phục vụ sản xuất cho trên 3.200 ha gieo trồng hàng năm. Toàn huyện có 18 hồ chứa nước lớn nhỏ, 26 đập dâng nước, 01 đập ngăn mặn, 25 trạm bơm điện bảo đảm tưới cho trên 90% diện tích gieo trồng cây hàng năm. Cơ giới hóa trong nông nghiệp đạt trên 90% diện tích.
Hệ thống kè chống xói lở Sông Lại Giang đang được đầu tư xây dựng. Khi đưa vào sử dụng sẽ ngăn lũ cho vùng ven sông thuộc các xã Hoài Đức, TT. Bồng Sơn, Hoài Xuân, Hoài Mỹ, Hoài Hương, Hoài Hải.
Cấp nước: 
Hoài Nhơn là một huyện đồng bằng ven biển, do đó, một số xã có nguồn nước bị nhiễm mặn, phèn, nhất là các xã ven biển thiếu nguồn nước ngọt để phục vụ sinh hoạt cho người dân trong vùng. Vì vậy, trong những năm gần đây Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước ngọt (Trạm xử lý nước sạch hồ Mỹ Bình - Hoài Phú) cung cấp nước sinh sạch cho dân xã Tam Quan Bắc và một số vùng khác thuộc các xã Hoài Hải, Hoài Mỹ, Hoài Hương, Tam Quan Nam. Dự án cấp nước sạch cho 9 thị trấn tại tỉnh Bình Định, đã được đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động từ năm 2009, cung cấp nước sinh hoạt cho 02 thị trấn Bồng Sơn, Tam Quan và một số xã lân cận.
Các ngành kinh tế:
Mặc dù chịu ảnh hưởng của tình hình suy thoái kinh tế thế giới nhưng kinh tế thời kỳ 2006 - 2010 của huyện liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước. Tổng sản phẩm địa phương (GDP) tăng bình quân 10,26%/ năm; đến cuối năm 2011 đạt 1.368 tỷ đồng, tăng 12,5% so với năm 2010; DGP bình quân đầu người đạt 17,3 triệu đồng/ người/năm; tổng sản lượng lương thực đạt 90.600 tấn; tổng thu ngân sách phát sinh trên địa bàn 130,7 tỷ đồng; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH – HĐH : tỷ trọng Nông – Lâm – Ngư nghiệp chiếm 39,4%, công nghiệp xây dựng, dịch vụ chiếm 60,6 %. Sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn đã thu được nhiệu thành quả quan trọng nhất là lĩnh vực đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản.
Ngư nghiệp: 
Kinh tế biển là một trong những tiềm năng thế mạnh của Hoài Nhơn. Với bờ biển dài 24 km, có hơn 350 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản xuất khẩu (chủ yếu là tôm), năng suất tôm bình quân đạt 6,25 tấn/ha.
Toàn huyện hiện có 2.382 tàu cá, tổng công suất trên 365.000 CV, tàu thuyền của Hoài Nhơn đã có mặt trên khắp ngư trường trong cả nước, với phương tiện đánh bắt hiện đại, bình quân hàng năm khai thác khoảng trên 40.000 tấn hải các loại  trong đó có trên 5.000 tấn cá ngừ đại dương và các loại hải sản có giá trị khác.
Thực hiện Quyết định 48/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ xăng dầu cho tàu cá khai thác hải sản trên các vùng biển xa, đến nay Nhà nước đã hỗ trợ cho ngư dân Hoài Nhơn với sối tiền trên 100 tỷ đồng giúp ngư dân cải hoán, đóng mới tàu thuyền đánh bắt hải sản hiệu quả hơn.
5.      Thuyết minh hệ thống
5.1 Mô t công nghệ x  nước thải  các máy móc thiết bị .

Hiện tại, khu chế biến thủy sn Tam Quan Bắc đã  h thống đường ống thu
gom nước thải  nước mưa riêng bit cho toàn khu nhưng nước thải từ các
công ty, cơ sở thuộc khu chế biến thủy sn Tam Quan Bắc chưa được xử lý sơ
bộ thu gom tp trung xử lý  xả thng ra sông làm ô nhiễm môi trường trầm
trng, người dân sống xung quanh đã phn nh rất nhiu lần lên các cấp trong
nhiu năm nhưng vn chưa  hướng giải quyết.

 vậy, xây dng trạm xử lý nước thải tp trung nhằm xử lý triệt để lượng
nước thải từ các công ty, cơ sở trong khu trước khi thải ra môi trường  cần
thiết  cấp bách hin nay.
Song song vi việc xây dng trạm xử lý nước thải tp trung cho khu, cần phải
yêu cầu mi công ty, cơ sở phải xử lý nước thải sơ bộ đạt tiêu chun xả thải
ca khu thủy sn tp trung đưa ra mi đưa v tạm xử lý tp trung.

5.2 Lưu lượng và chất lượng nước thải:

Lưu lượng
Công suất h thng                                                      :         300m³/ngày

Chất lượng nước thải đầu vào và đầu ra:
Toàn bộ nước thải sau khi được x  sơ bộ từ các nhà máy được thu gom v h
thng x  nước thải tp trung. Chât lượng nước thải trước  sau khi vào trạm x 
 nước thải tp trung như bảng sau:


CHT LƯỢNG NƯỚC THI TRƯỚC VÀ SAU XỬ LÝ

STT
Ch tiêu
Đơn v
Nước thải trước x 
Theo tiêu chuẩn quy
định của Khu chế
biến thsn Tam
Quan Bắc
Nước sau x 
QCVN
40:2011/BTNMT,
cột B
1
Nhit độ
o
C
40
40
2
pH
-
5-9
5,5 - 9
3
BOD
mgO2/l
100
50
4
COD
mgO2/l
400
150
5
SS
mg/l
200
100

6
Asen
mg/l
0,5
0,1
7
Thy ngân
mg/l
0,01
0,01
8
Chì
mg/l
1
0,5
9
Cadimi
mg/l
0,5
0,01
10
Sắt
mg/l
10
5
11
Tng Nitơ
mg/l
60
40
12
Tng Phốt pho
mg/l
8
6
13
Clorua
mg/l
1000
1000
14
Dmỡ khoáng
mg/l
10
10
15
Du động thc vt
mg/l
30
-
16
Coliform
MPN/100ml
-
5000








5.3 Điều kiện mặt bằng

Din tích dành để bố trí h thng x  nước thải: Bao gm diện tích bố trí các công
trình đơn vcác máy móc thiết b, nhà điều hành, đường nội bộ cho 2 giai đon.
Din tích mặt bằng xây dng H thng x  nước thải (Xem chi tiết trong bn v
mặt bằng)
Xây dng na nổi, na chìm nhằm tm quan cho khu vc; Máy móc thiết b đặt
tại trạm x  (xây nhà điều hành cho trạm x lý)

5.4 Cơ sở lựa chọn công nghệ xử lý

Để xây dng mt h thng x  hoàn chỉnh, nhằm x  trit để các thành phn ô
nhiễm trong nước thải  tránh quá trình phát sinh mùi hôi thi do thải trc tiếp ra
môi trường tự nhiên nh hưởng đếmôi trường tự nhiên khu vc, công nghệ hp 
áp dụng là s dụng phương pháp sinh học hiếkhí dinh bám.
H thng x  nước thải gm nhicông trình đơn v hot động nhằm x  nước
thải thu gom từ nhinhà máy, lưlượng, thành ph nồng độ nước thải biến
động tùy vào từng thời điểm, do đó h thng phải đáp ng được s thay đổi thường
xuyên này.
Tự động hóa qui trình vn hành, phương pháp vn hành ca h thng đơgiản, phù
hp với điềkiệViệt Nam.
Hchế thp nht các thao tác thủ công, thao tác đóng mở van, tt mở động  nhằm
để tăng tui thọ thiết b.

5.5  Quy trình xử lý nước thải









Toàn bộ nước thải từ các nhà máy,  nghiệp khác nhau sau khi x  sơ bộ đạt tiêu
chuxả thải quy định ca khu chế biếthy sn Tam Quan Bắc theo h thng thoát
nước chung ca khu được dn vào được dn vào hầm bơm nhằm tp trung lưlượng
 ổn định dòng chảy. Trước b thu gom  đặt rổ thu rác để loại các cặn b kích
thước lớn, các cặn bnày  nguyên nhân chính gây tắc nghẽn đường ống hư hỏng
bơm.

Trong b thu gom bố trí 02 bơm nước thải nhúng chìm bơm nước lên máy sàn rác
tinh để loại bỏ cặn b kích thước nhỏ tránh gây nh hưởng cho các công trình
đơn v phía sau. Nước thải sau khi qua máy sàn rác tinh chảy vào b điều hòa.

B điềhòa  nhiệm vụ cân bằng lưlượng  nồng độ. Tại đây không khí được
cung cấp vào nhằm khuy trộn nước thải  to điềkiệhiếu khí tránh hiệtượng
phân hủy k khí gây mùi hôi. Trong b điều hòa bố trí 02 bơm nước thải nhúng chìm
để bơm nước lên b trộn.

Tại b trộn, các hóa chất x  (NaOH, P.A.C, Polymer) đuợc 03 bơm định lượng
hóa chất bơm vào, xáo trộn.

Sau khi ra khỏi b trộn, nước thải được dn vào đáy b phng. Tại đây các bông
cặlớn được hình thành do xảy ra phng keo tụ. Sau đó hỗn hp nước  bông
cặs chảy tràn qua b lắng 1. Phn nước trong chảy tràn qua b Aerotank. Các bông
cặn keo tụ tra s lắng xung đáy b  được bơm xả ra b cha bùn.
Tại b Aerotank, không khí được cấp vào nh 2 máy thi khí hot động luân phiên
24/24h. Vi sinh trong b Aerotank s được bổ sung định k mi tutừ bùn tun
hoàn tại b lắng 2. Các vi sinh vt này s phân hủy các chất h thành sphẩm
cui cùng là CO2  H2O  giảm nồng độ bn trong nước thải.

Sau quá trình x  sinh học, nước thải tràn qua b lắng 2. Trong b lắng 2 nước di
chuyn trong ống trung tâm xung đáy b sau đó di chuyngược từ dưới lên trên
chảy vào máng thu nước để tràn sang b kh trùng. Quá trình phng xảy ra trong
ng trung tâm ca b lắng 2 tra các bông cặ kích thước lớn d dàng lắng
xung đáy bĐáy b cấto hình chóp để thu gom các cặlắng. Clắng phải
được xả ra mi ngày vào b cha bùn bằng bơm khí nén, thời gian xả bùn tùy theo
lượng bùn nhiu hay ít,  th theo dõi nước xả cho đến khi không còn đặc hoặc hơi
trong là được, thông thường thời gian xả bùn khoảng 5 – 10 phút.

Nước thải sau khi qua lắng 2 được dn qua b kh trùng với chất kh trùng javen.
Quá trình oxy hóa vi sinh gây bnh xảy ra trong b kh trùng. Javel  chất oxy hóa
mạnh s oxy hoá màng tế bào vi sinh gây bnh  giết chết chúng. Thời gian tiếp xúc
để loại bỏ vi sinh khoảng 20-40 phút.

Tại b kh trùng, nước thải được bơm tới bồn lc áp lc để loại bỏ phcặn còn lại
 kh màu, kh mùi cho nước thải. Sau khi ra khỏi bồn lc áp lc, nước thải s
được xả ra nguồn tiếp nhn.
Sau mt thời gian làm việc, tổn tht áp lc trong b lc áp lc s tăng cao, do đó cần
phải tiến hành ra ngược.
Bồn lc áp lc  công trình đơn v cui cùng trong h thng x  nước thải. Nước
sau x  s đạt quy chun QCVN 40:2011/BTNMT, ct B.

5.6  Rố thu rác

Nước thải từ các công ty, nhà máy chảy vào mạng lưới thoát nưóc thải  đưa đến
trạm x lý. Nước thải được tiếp nhn, chảy qua rổ chắ khe h  16mm. Rổ chắn
rác được s dụng để gi lại các chất rthô  kích thước > 16 mm  trong nước
thải. Rổ chắrác với h thng lấy rác bằng  khí được kiếnghị s dụng. Nếu
không loại bỏ rác  th gây tắc nghẽn đường ống, mương dn hoặc hư hỏng bơm.
Rác  th được tp trung lại, đưa đếbãi rác hoặc s dụng thiết b nghiềrác sau đó
dtr lại trước rổ chắn hoặc vào b  phân hủy bùn.

5.7  Bể thu gom
  
Vì lượng nước thải ra không liên tc  không đều nhau, do đó cần thiết phải xây
dng b thu gom nước thải. B thu gom  tác dụng tp trung nước thải, tthế năng
để bơm nước thải sang các công trình x lý.
Thiết bị Bơm nước thải nhúng chìm : 2 bộ (P01 P02)
5.8  Sàn rác tinh

Nước thải từ hầm bơm được bơm nước thải bơm lên sàn rác tinh. Sàn rác tinh được
s dụng để gi lại các chất r kích thước nhỏ hơ trong nước thải  rổ thu rác
không gi lại được. Sàn rác tinh s dụng loại lưới chắrác  kích lỗ d = 2mm. Do
đó, sau khi qua sàn rác tinh, phlớcác tp chất, các phế phẩm rơi vãi  kích
thước lớn hơ1mm trong nước thải đã được gi lại. Cùng với việc gi lại các tp
chất, song chắrác làm lượng BOD  COD giảm đi mt phn đáng k , đồng thời 
công trình x  sơ bộ để chun b điềkiện cho việc x  nước thải sau đó.

5.9   Bể điều hòa

Do tính chất ca nước thải thay đổi theo từng giờ sxuất  phụ thuc nhiu vào
loại nước thải ca nhà máy,  vy cần thiết xây dng B điều hòa.
B điều hòa  nhiệm vụ điều hòa nước thải v lưlượng  nồng độ, làm giảm kích
thước  tchế độ làm việc ổn định cho các công trình phía sau, tránh hiệtượng
quá tải.

5.10  Bể trộn và phản ứng

B trộn  tác dụng xáo trộn hóa chất x  với nước thải, to điềkiệthuậlợi để
các phng xảy ra từ đó tra các bông cặ kích thước lớn giúp cho quá trình
lắng cặđạt hiệu qu cao hơn. Ngăphng to điềkiệ thời gian để hóa chất
 nước thải tiếp xúc với nhau tcác phng thích hp giúp cho các công trình x
 hot động hiệu qu.

5.11  Bể lắng 1

Có chc năng (1) lắng các bông cặtra trong quá trình keo tụ khi cho hóa chất
vào nước thải; (2) giảm tải trng h cho công trình x  phía sau. B lắng khi
vn hành tt  th loại bỏ 50-70% SS  25-40% BOD5. Hai thông số thiết kế quan
trng cho b lắng  tải trng b mặt (32-45 m3/m3.ngày)  thời gian lưu nước (1,5-
2,5h). B lắng được thiết kế hình tròn (lắng ly tâm). Bùn lắng  b lắng còn gi 
bùn tươi  t trng 1,03-1,05, hàm lượng bông cặn keo tụ tra trong quá trình phn
ng s lắng xung đáy b  được xả ra b thu bùn 1 mi ngày bằng van xả đáy.
Phn nước trong chảy tràn vào máng thu nước  dn qua b Aerotank.

5.12  Bể sinh học hiếu khí

B  nhiệm vụ x  trit để các chất h còn lại trong nước. Trong b bùn hot
tính diễra quá trình oxy hóa sinh hóa các chất h hòa tan  dạng keo trong
nước thải dưới s tham gia ca vi sinh vt hiếu khí. Trong b  h thng sc khí
trên khp diện tích b nhằm cung cấp ôxy, to điềkiệthuậlợi cho vi sinh vt
hiếu khí sng, phát tri phân giải các chất ô nhiễm. Vi sinh vt hiếu khí s tiêu
thụ các chất h dạng keo  hòa tan  trong nước để sinh trưởng. Vi sinh vt
phát trin thành quth dạng bông bùn d lắng gi  bùn hot tính. Khi vi sinh vt
phát trimạnh, sinh khối tăng to thành bùn hot tính dư. Hàm lượng bùn hot tính
nên duy trì  nồng độ MLSS trong khoảng 2500 - 4000 mg/l. Do đó, tại b Aerotank,
mt phn bùn dư từ b lắng đợt hai s được dn vào để bđảm nồng độ bùn nht
định trong b.

5.13  Bể lắng 2

Nước thải sau x  sinh học  mang theo bùn hot tính cầphải loại bỏ trước khi
đếcác công trình x  tiếp theo,   vy b lắng  nhiệm vụ lắng  tách bùn hot
tính ra khỏi nước thải.  Tại đây nước được đưa vào ống trung tâm đi xung đáy b 
đi ngược trở lên  được thu vào máng thu. Bùn sau khi lắng được thu vào hố thu cặn
nh trng lượng bùn  độ nghiêng ca đáy b. Bùn lắng trong hố thu cặca b
lắng cũng được 1 bơm nhúng chìm trong b bơm tun hoàn v b Aerotank hoặc xả
ra b cha bùn.

5.14  Bể khử trùng

Có tác dụng tiêu diệt các vi sinh vt  trong nước thải. Cht kh trùng được dùng 
đây  nước Javel  nồng độ khoảng 5%. Ngoài ra, b kh trùng còn làm nhiệm vụ
cung cấp nước cho bơm hot động, bơm đẩy nước qua bồn lc áp lc.

5.15  Bồn lọc áp lực

Bồn lc áp lc  nhiệm vụ loại bỏ các cặ lng không lắng được.  sau khi qua
b lắng, trong nước thải vn còn các chất  lng tỷ trng nh không th lắng được,
do đó cầphải s dụng bồn lc áp lc. Nước từ b cha được bơm vào bồn lc áp
lc qua ống dn nước vào  phía trên bồn. Trong bồn lc áp lc  các lớp vt liệu
lc như si, cát thạch anh v.v… Khi nước thải đi qua các lớp vt liệlc, các cặ
 lng s được gi lại trên b mặt các lớp vt liệu. Phn nước ra khỏi bồn lc áp lc
 phn nước đã x  sch.

5.16   Bể chứa bùn

Phn bùn từ b lắng  bùn dư từ b lắng 2 được bơm vào b cha bùn để x lý. B
cha bùn  tác dụng làm giảm độ ẩm ca bùn và th tích bùn. Bùn lắng tại b cha
bùn được xả ra sân phơi bùn.

5.17  Sân phơi bùn

Công dụng chính ca sân phơi bùn  làm giảm th tích  khối lượng ca cặđể s
dụng làm phân bón hoặc san nn.

5.18  Bơm nước thải

Bơm nước thải từ b cha đếcác công trình phụ cậ cao trình cao hơn, lưlượng
bơm được thiết kế theo giờ vn hành trung bình nhằm ổn định lưlượng cho toàn h
thng.
Bơm nước thải  loại bơm chuyên dùng đặc biệt cho nước thải  tính ăn mòn cao,
cấto cánh hchng ngẹt rác. Bơm nước thải  hiệsuất làm việc rt tt, điện
năng tiêu thụ thp    tui thọ cao.
Bơm nước thải vn hành hoàn toàn tự động theo tín hiệmc nước ca các b x lý.

5.19  Thùng chứa hóa chất

Thùng cha hóa chất thông thường được làm bằng nha để dng các loại hóa chất
phc vụ cho quá trình x  như NaOH, Phèn, P.A.C, H2SO4, NaOCl, FeSO4…
Hóa chất đưa vào thùng pha loãng với nước theo liềlượng quy định  được khuy
trộn đều nước khi bơm vào h thng bằng bơm định lượng hóa chất.

5.20  Bơm định lượng hóa chất

 bơm chuyên dụng  kh năng bơm được nhng loại hóa chất  tính ăn mòn rt
cao. Lưlượng hóa chất được châm vào h thng rt chính xác  đảm báp lc
vn hành.
Các bơm hóa chất vn hành tự động theo chế độ hot động bơm chính hoặc theo tín
hiệu điều khipH.


5.21 Hệ thống ống hóa chất

 đặc tính ăn mòn rt cao, áp lc lớn nên vt liệu ống dn hóa chất thường  nha
tng hp, Polypropylen hoặc PVC.

5.22  Hệ thống ống khí nén

Với yêu cầáp lc khí nén cao nên toàn bộ h thng ống d van khí được lắp đặt
bằng Inox.

5.23  Hệ thống ống nước thải và bùn

Để hchế việc ăn mòn h thng, đường ng dn nước thải, bùn  các linh kiện trên
đường ng được lắp đặt bằng nha PVC.

5.24  Hệ thống điện điều khiển

Nguồn điệs dụng cho h thng  điệthế 380V, tsố 50Hz, 3 pha. Công suất
cấp điện được xác định da vào tt cả các thiết b s hot động đồng thời với công
suất ti đa. Trong trường hp nguồn điệgặp s cố s  h thng bo v hot động
tránh các hiệtượng hỏng hóc. Toàn bộ h thng x  nước thải đều được tp trung
điều khitại tủ điện trung tâm. Tủ điện bao gm các Aptomat, cầchì, rơle, khởi
động từ, Bộ định thời gian, bộ biếdòng, các đồng hồ hiểth điệthếcường độ
dòng, đèn báo, chuông báo, nút dng khcấp…
Chế độ vn hành tủ điệđơgiản, được thc hiện theo hai chế độ chính  tự động
(Auto)  vn hành tay (Manu).  chế độ tự động người vn hành không cần thao tác
trên tủ điện trong sut chu k vn hành h thng.

5.25  Nhà điều hành

 nơi tp trung các máy móc thiết b chính, h thng điện điều khin, h thng pha
trộn hóa chất. Nhà điều hành  khu trung tâm để qulý, vn hành toàn bộ h thng.

6.      Chi phí vận hành

Gồm  có chi phí điện năng, chi phí  hóa chất, chi phí nhân công, chi phí dồng hồ


7.      Nhận xét kết quả, tài liệu tham khảo
































Share this article :

Đăng nhận xét

 
Thông Tin : Khoa Công Nghệ Và Quản Lí Môi Trường | Lớp K15M | NGUYỄN TUẤN DUY - TẠ TUẤN ANH - ĐOÀN QUANG MINH
Copyright © 2011. Công Nghệ Môi Trường K15M - All Rights Reserved
Template Created by Creating Website Published by Mas Template
Website được thiết kế bởi NGUYỄN TUẤN DUY