GVHD : GVC. ThS Nguyễn Kim Thanh
SVTH: Huỳnh Phúc Luân & Phùng Ngọc Lan Phương
Đề tài: Đánh giá công tác quản lý môi trường tại công ty Việt Nam kỹ nghệ xúc sán Vissan theo tiêu chuẩn ISO 14001 và đề xuất các giải pháp tương ứng.
Chương 1
GIỚI
THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VIỆT NAM KỸ NGHỆ SÚC SẢN (VISSAN)
1.1 Tổng quan.
Tên
giao dịch nước ngoài: VISSAN LIMITED
COMPANY
Tên viết tắt: VISSAN
Tổng giám đốc: Văn Đức Mười
Địa chỉ: 420 Nơ Trang Long, Phường 13, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84 8) 5533 999 - 5533888 Fax: (84 8) 5533 939 Email: vissan@hcm.fpt.vn
Website: http://www.vissan.com.vn/
Tên viết tắt: VISSAN
Tổng giám đốc: Văn Đức Mười
Địa chỉ: 420 Nơ Trang Long, Phường 13, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84 8) 5533 999 - 5533888 Fax: (84 8) 5533 939 Email: vissan@hcm.fpt.vn
Website: http://www.vissan.com.vn/
Công ty VISSAN là một doanh
nghiệp thành viên của Tổng Công ty Thương Mại Sài Gòn, được xây dựng vào ngày
20/11/1970 và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ ngày 18/5/1974.
Đến năm 2006, Công ty VISSAN được chuyển đổi thành Công ty TNHH Một Thành Viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản.
Đến năm 2006, Công ty VISSAN được chuyển đổi thành Công ty TNHH Một Thành Viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản.
Hoạt động của công ty chuyên về sản xuất kinh
doanh thịt gia súc tươi sống, đông lạnh và thực phẩm chế biến từ thịt. Vào
tháng 9/2005, Công ty Rau Quả Thành Phố được sáp nhập vào Công ty VISSAN tạo
thêm ngành hàng mới: ngành rau-củ-quả.
Sản phẩm của
VISSAN hiện nay đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, với doanh thu và thị
phần chiếm lĩnh. VISSAN được xem như một doanh nghiệp SX-KD ngành súc sản và
rau củ quả đứng đầu cả nước.
Với chiến lược mở rộng và phát
triển không ngừng, Công ty VISSAN sẵn sàng hợp tác liên doanh, liên kết với các
đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước để Sản xuất – Kinh doanh – Xuất khẩu thịt
gia súc, gia cầm, rau củ quả, các mặt hàng thực phẩm chế biến từ thịt và rau củ
quả.
Sản xuất và kinh doanh tại thị trường trong nước và xuất khẩu các sản phẩm thịt với công suất 30.000 tấn/năm gồm thịt đông lạnh và các sản phẩm chế biến, sản phẩm đóng hộp từ thịt heo, trâu, bò gia cầm, trứng gia cầm, thủy hải sản và rau củ quả.
- Sản xuất heo giống, heo hậu bị, heo thương phẩm, heo thịt và thức ăn gia súc.
1.3Năng lực sản xuất.
Với quy mô trang thiết bị hiện đại, công nghệ khép kín bao gồm:
- Một khu tồn trữ với sức chứa 10.000 con heo và 4.000 con bò
- Ba dây chuyền giết mổ heo với công suất 2.400 con/ca (6giờ)
- Hai dây chuyền giết mổ bò với công suất 300 con/ca (6giờ)
- Hệ thống kho lạnh với cấp độ nhiệt khác nhau, sức chứa trên 2.000 tấn, đáp ứng thỏa mãn yêu cầu sản xuất kinh doanh.
- Hệ thống dây chuyền sản xuất xúc xích tiệt trùng theo thiết bị, công nghệ nhập khẩu từ Nhật Bản với công suất 8.000 tấn/năm.
- Hệ thống dây chuyền sản xuất – chế biến đồ hộp với công suất 5.000 tấn/năm theo thiết bị và công nghệ của Châu Âu.
- Nhà máy chế biến thực phẩm đông lạnh có công suất 3.000 tấn/năm tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nhà máy chế biến thực phẩm Chi nhánh Hà Nội với công suất 3.000 tấn/năm tại Khu Công Nghiệp Tiên Sơn, Tỉnh Bắc Ninh.
- Xí nghiệp Chăn Nuôi Gò Sao.
1.4 Mạng lưới kinh doanh.
- 12 Đơn vị Cửa Hàng, Trạm kinh doanh trực thuộc tại địa bàn các Quận trong Thành phố Hồ Chí Minh và các chợ đầu mối quản lý trên 300 điểm bán.
- 20 Cửa Hàng Giới Thiệu Sản phẩm, Siêu Thị và trên 600 đại lý hàng chế biến tại Thành phố Hồ Chí Minh và các Tỉnh, Thành trên cả nước.
- Xí nghiệp Chế Biến và Kinh Doanh Thực Phẩm sản xuất và kinh doanh hàng thực phẩm chế biến truyền thống..
- Xí nghiệp Chế Biến Kinh Doanh Rau Củ Quả.
- Chi nhánh VISSAN tại Hà Nội sản xuất và kinh doanh tại thị trường phía Bắc.
- Chi nhánh VISSAN tại Đà Nẵng kinh doanh tại thị trường Miền Trung và Cao Nguyên.
- Văn phòng đại diện VISSAN tại Cộng Hòa Liên Bang Nga.
Chứng
nhận chất lượng:
Chứng
chỉ ISO/IEC 17025.
Chứng
chỉ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000.
Chứng
nhận tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP.
Liên
tục nhiều năm liền được Người Tiêu Dùng bình chọn là “ Hàng Việt Nam Chất Lượng
Cao” (liên tục từ năm 1997 đến nay) do Báo Đại Đoàn Kết tổ chức.
Là
một trong 100 thương hiệu mạnh của cả nước do Tạp chí Sàigòn Tiếp Thị điều tra
công bố.
Hầu
hết hơn 100 sản phẩm VISSAN đều đạt các cúp Vàng, Bạc, Huy Chương Hội chợ, Hội
thi Thực phẩm.
1.5 Phương Thức Và Phương Châm Hoạt Động Trong Những Năm Qua.
- Công ty VISSAN là doanh nghiệp dẫn đầu trong việc cung cấp nhu cầu tiêu thụ thịt heo, trâu, bò và rau củ quả tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- VISSAN đã xây dựng được một mạng lưới hệ thống phân phối bao gồm: Chi nhánh tại Thành phố Hà Nội, Chi nhánh tại Thành phố Đà Nẵng, các Cửa hàng Thực phẩm Quận, Cửa hàng Giới Thiệu Sản Phẩm, Siêu thị và đại lý phân phối rộng khắp cả nước.
Chương 2
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TIÊU CHUẨN ISO
14000 VÀ ISO 14001
2.1. BỘ TIÊU CHUẨN ISO 14000.
2.1.1 Quá trình hình thành ISO 14000.
Bối cảnh lịch sử hình thành
HTQLMT (Environmental Managemnet System-EMS)
Có hai tiến triển lịch sử quan
trọng đối với sự ra đời của EMS, chúng xảy ra đồng thời và song song nhau:
Tiến triển về quản lý môi trường: Vào những năm đầu thập niên 60
người ta quan tâm nhiều đến môi trường nhưng chưa có xử lý ô nhiễm mà chỉ có ở
mức pha loãng .Những năm 70-80 bắt đầu ban hành luật và quy chế tiếp cận xử lý
cuối đường ống, phòng ngừa ô nhiễm ,giản thiểu chất thải trở nên phổ biến vào
những năm cuối thập niên 1980 và đầu 1990( 1985: HTQLMT, 1990: sản xuất sạch
hơn và 1995 ra đời các tiêu chuẩn BS 7750,ISO 14001, EMAS). Các vấn đề môi
trường trở thành các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường ( ví dụ như xuất khẩu gỗ
sang cộng đồng Châu Âu bị ngưng lại do các vấn đề phá rừng nhiệt đới hay xuất
khẩu rau sang Singapore bị trả lại ( do có hàm lượng thuốc trừ sâu cao);ảnh
hưởng đến chính sách ( sự đe dọa hủy bỏ chính sách ưu đãi của các quốc gia); và
ảnh hưởng đến đầu tư ( các tổ chức tài trợ như ADB,WB,IMF…) yêu cầu phải thực
hiện nghiên cứu môi trường đối với các dự án vay vốn .Các vấn đề môi trường trở
thành yếu tố đánh giá rủi ro của dự án.
Tiến triển về tiêu chuẩn hóa
:nhìn chung xảy ra độc lập với quản lý môi trường .
Các tổ chức khác có liên quan như
:tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO), Viện tiêu chuẩn quốc gia Anh (BSI),
Viện tiêu chuẩn quốcngia MỸ (ANSI),.. đã được thành lập và phát triển.
Một số năm gần đây ở các nước
phát riển và một số nước đang phát triển như Brazil, Ấn Độ, Hàn Quốc… đã tự xây
dựng tiêu chuẩn quản lý môi trường ở nước mình, ví dụ như : Tiêu chuẩn của nước
Anh-BS 7750, Liên hiệp Châu Âu (EU) thành lập ủy ban nhãn sinh thái vào năm
1992, và hình thành hệ thống kiểm toán và quảnly1 sinh thái (EMAS) năm 1993.
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
ISO với mong muốn hài hòa các tiêu chuẩn quản lý môi trường của các nước trên
phạm vi thế giới , nhằm mục đích thuận tiện trong buôn bán quốc tế và đấy mạnh
quá trình cải thiện bảo vệ môi trường ở các doanh nghiệp .Tháng 1/1993 tổ chức
ISO đã thành lập ban kỹ thuật 207(TC.207) để xây dựng Bộ tiêu chuẩn HTQLMT ISO
14000, chúng tương tự như bộ tiêu chuẩn Quản lý chất lượng ISO 9000, đã dược
phổ biến và thực hiện rộng rãi trên toàn thế giới.
Phạm vi của TC 207 là tiêu chuẩn
hóa trong lĩnh vực các ông cụ và hệ thống quản lý môi trường , có nhiệm vụ xây
dựng bộ tiêu chuẩn trong các lĩnh vực sau:
-Hệ thống quản lý môi trường
(EMS- Environmental Management Systems)
-Kiểm toán môi
trường(EA-Environmental Auditing)
-Đánh giá việc thực thi về môi
trường (EPE- Environmental Performance Evaluation)
-Phân tích vòng đời (LCA- Life
Cycle Analysis).
-Nhãn môi trường (EL- Environmental Label)
-Các khía cạnh môi trường trong
các tiêu chuẩn sản phẩm (EAPS-Environmental Aspects of Product Standasds).
Năm 1996, bộ tiêu chẩun ISO 14000
dự thảo dầu tiên được ra đời, đây chưa phải là bộ tiêu chuẩn quản lý môi trường
hoàn chỉnh .Sau vài chu kỳ soát xét , ISO đã đưa ra bộ tiêu chuẩn hoàn thiện
cuối cùng , bộ tiêu chuẩn chính thức.
ISO 14000 làm một tập hợp các
tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường .Là tiêu chuẩn đầu tiên cho phép những
tổ chức trên toàn thế giới theo đuổi những nổ lực về môi trường và thưc hiện
các biện pháp theo các tiêu chí được quốc tế chấp nhận.
2.1.2 Cấu trúc bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Ủy ban kỹ thuật 207 (TC 207) do
tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) thành lập để xây dựng bộ tiêu chuẩn ISO
14000. Tương tự như bộ tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000, tiêu chuẩn về hệ thống
quản lý môi trường tập trung vào quản lý hơn là các hoạt động kỹ thuật .Do đó,
bộ tiêu chuẩn ISO 14000 có thể được cấu trúc tương tự như tiêu chuẩn ISO 9000.
Ủy ban kỹ thuật 207 và 176( ban kỹ thuật xây dựng bộ tiêu chuẩn ISO 9000) đã
cùng làm việc và sử dụng các bài học từ quá trình xây dựng và áp dụng bộ tiêu
chuẩn ISO 9000 và xây dựng bộ ISO 14000 dựa trên nền tảng tiêu chuẩn này.
ISO muốn tìm kiếm tiêu chuẩn mới
tương tự về cấu trúc và triết lý để những nơi áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 có
thể xây dựng hệ thống quản lý chất lượng của mình song song với bộ tiêu chuẩn
ISO 14000. Đây là ý tưởng rất phù hợp trong tương lai .Vì có thể sử dụng hai
tiêu chuẩn này với tiêu chuẩn an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 bao gồm
các tiêu chuẩn liên quan tới HTQLMT (như ISO 14001 và ISO 14004) và những tiêu
chuẩn liên quan với các công cụ quản lý môi trường .Các tiêu chuẩn trong bộ
tiêu chuẩn ISO 14000 có thể áp dụng cho các công ty, khu vực hành chúnh hay tư
nhân được liệt kê ở bảng sau:
Nhóm tiêu chuẩn
|
Tên gọi
|
Chủ đề
|
Nhóm tiêu chuẩn về
hệ thống quản lý môi trường
|
ISO 14001
|
Hệ thống quản lý môi trường:
-quy định và hướng dẫn sử dụng
|
ISO 14004
|
Hệ thống quản lý môi trường:
-hướng dẫn chung về nguyên tắc,
hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ
|
|
ISO 14002
|
Hệ thống quản lý môi trường
-hướng dẫn đối với xí nghiệp
vừa và nhỏ
|
|
Nhóm các tiêu chuẩn về kiểm
toán môi trường
|
ISO 14010
|
Hướng dẫn kiểm toán môi
trường-nguyên tác chung
|
ISO 14011
|
Hướng dẫn kiểm toán môi trường
-thủ tục quy định kiểm toán
-kiểm toán theo hệ thống quản
lý môi trường
|
|
ISO 14012
|
Hướng dẫn kiểm toán môi trường
-các tiêu chuẩn về trình độ của
các kiểm toán viên
|
|
ISO 14013
|
Quản lý các chương trình kiểm
toán hệ thống môi trường
|
|
ISO 14014
|
Hướng dẫn xem xét lại môi
trường
|
|
ISO 14015
|
Hướng dẫn đánh giá môi trường
của tổ chức
|
|
Nhóm các tiêu chuẩn về cấp nhãn
môi trường
|
ISO 14020
|
Nhãn môi trường và công bố
-nguyên tắc chung cho việc cấp
nhãn môi trường
|
ISO 14021
|
Nhãn môi trường và công bố
-các yêu cầu về môi trường
|
|
ISO 14022
|
Nhãn môi trường:
-biểu tượng nhãn môi trường
(nhãn loại II)
|
|
ISO 14023
|
Nhãn môi trường
- phương pháp luận kiểm tra và
thẩm tra
|
|
ISO 14024
|
Nhãn môi trường
-hướng về nguyên tắc , thực
tiễn và chỉ tiêu đối với chương trình chứng nhận (nhãn loại I)
-hường dẫn thủ tục chứng nhận
|
|
ISO 14025
|
Nhãn môi trường loại III
-nguyên tắc hướng dẫn thực hiện
và thủ tục.
|
|
Đánh giá việc thực thi môi
trường
|
ISO 14031
|
Quản lý môi trường –chỉ dẫn
|
ISO 14032
|
Quản lý môi trường
-thực thi môi trường của việc
ứng dụng ISO 14031
|
|
Nhóm các tiêu chuẩn về đánh giá
vòng đời
|
ISO 14040
|
Đánh giá vòng đời sản phẩm :
-nguyên lý và khuôn khổ
|
ISO 14041
|
Đánh giá vòng đời sản phẩm
-mục tiêu, phạm vi xác định và
phân tích kiểm kê
|
|
ISO 14042
|
Đánh giá vòng đời sản phẩm
-đánh giá tác động vòng đời sản
phẩm
|
|
ISO 14043
|
Đánh giá vòng đời sản phẩm-
đánh giá việc cải tiến
|
|
ISO 14048
|
Đánh giá vòng đời sản phẩm
-biểu mẫu tài liệu đánh giá
vòng đời sản phẩm
|
|
ISO 14049
|
Đánh giá vòng đời sản phẩm
-ví dụ về sự áp dụng của ISO
14041
|
|
Nhóm các tuêu chuẩn về thuật
ngữ và định nghĩa
|
ISO 14050
|
Quản lý môi trường- Thuật ngữ và định nghĩa
|
ISO 14061
|
Thông tin giúp cho các cơ quan
lâm nghiệp trong việc sử dụng hệ thống tiêu chuẩn 14001 và ISO 14004
|
|
ISO Guide 64:1997
|
Hướng dẫn cho việc xác định
khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn sản phẩm
|
2.1.3 Mục tiêu áp dụng ISO 14000.
-Hỗ trợ bảo vệ môi trường và ngăn
ngừa ô nhiễm cân đối với nhu cầu kinh tế xã hội
-Xây dựng các tiêu chuẩn toàn cầu
đối với HTQLMT
-Giải quyết mối quan tâm của phát
triển bền vững ở các nước công nghiệp và đang phát triển.
-Cung cấp các cột móc chung đối
với công nghiệp thương mại
-Cung cấp các phương pháp tiên
phong trong tiếp cận các vấn đề môi trường.
2.1.4 Lý do áp dụng ISO 14000.
-Các yếu tố được quốc tế chấp
nhận đối với một HTQLMT hữu hiệu( tinh giảm thủ tục ,hạn chế trùng lắp)
-Hệ thống này được xây dựng dễ
dàng áp dụng phân tích tổng hợp hơ so với các hệ thống khác
-Hỗ trợ các yêu cầu môi
trường(phòng chống ô nhiễm và bảo vệ môi trường tốt)
-Có tiềm năng giảm chi phí vận
hành ( ví dụ như giảm chi phí bảo hiểm do giảm rủi ro, tăng cường tích lũy và
lợi ích nội bộ).
-Tăng cường uy tín và tăng thị
phần
-Tạo điều kiện hàng rào thương
mại phi thuế quan ( tiêu chuẩn thúc đẩy hoạt động thương mại thong qua việc
tăng cường tính hữu hiệu và đơn giản hóa các yêu cầu kiểm tra đối với sản phẩm
nhưng đồng thời cũng gây trở ngại cho hoạt động thương mại toàn cầu qua các rào
cản thương mại phi thuế quan)
-Khi vận dụng sẽ có tác động đến
:thiết kế và sản xuất sản phẩm, lựa chọn nguyên liệu đầu vào , các loại dữ liệu
môi trường thu thập, các phương tiện trao đổi dữ liệu khía cạnh môi trường nội
bộ và đối với bên ngoài , do đó có tác động có lợi ích đến chất lượng môi
trường xung quanh .
2.1.5 Nội dung Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000
Thế nào là hệ thống quản lý môi
trường
Hình 2.1. Mô hình hệ thống quản
lý môi trường
-Bộ tiêu chuẩn ISO 14000, đã đưa
ra định nghĩa về HTQLMT như sau: “Là một phần của hệ thống quản lý chung bao
gồm cơ cấu tổ chức , các hoạt động lập kế hoạch , trách nhiệm , quy tắc , thủ
tục, quá trình và nguồn lực để xây dựng và thực hiện , xem xét và duy trình
chính sách môi trường”. Theo ISO ,HTQLMT có thể xây dưng chính sách môi
trường,nhưng bản thân chính sách môi trường lại là điểm trọng tâm của HTQLMT
.Nếu như theo định nghĩa thì vào thời điểm thiết lập chính sách môi trường , có
thể chưa có HTQLMT, nhưng khi đã có HTQLMT thì chắc chắn là phải có chính sách
môi trường.
-Theo định nghĩa này, việc thiết
lập và áp dụngchi1nh sách môi trường là yếu tố tiên quyết của HTQLMT.Rõ rang là
, bằng cách thực hiện HTQLMT, tổ chức có thể cải tiến liên tục kết quả hoạt
động về môi trường của mình. Một hệ thống quản lý môi trường hữu hiệu có thể hỗ
trợ các tổ chức trong việc điều khiển , đo lường và cải thiện những phương tiện
liên quan tới môi trường trong các hoạt động của tổ chức .Nó có thể làm cho
những yêu cầu bắt buộc và tự nguyện về môi trường được đáp ứng tốt hơn .Nó có
thể hỗ trợ quá trình đổi mới của tổ chức một khi những tập quán quản lý môi
trường đã được gắn liền với những hoat động tác nghiệp chung của tổ chức.
-Như vậy, HTQLMT là một phần của
hệ thống quản lý chung của tổ chức có đề cập đến các khía cạnh môi trường của
các hoạt động của các tổ chức đó, tạo ra các kết quả hoạt động thân thiện với
môi trường để tiến tới “cải tiến liên tục” , khẳng định trách nhiệm với công
đồng, với xã hội , thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường trong phát triển bền
vững.
2.2.TIÊU CHUẨN ISO 14001
2.2.1 Giới thiệu về tiêu chuẩn ISO 14001:2004
2.2.1.1 Một số định nghĩa thông dụng
Khía cạnh môi trường (environmental aspect)
Yếu tố của các hoạt động, sản
phẩm và dịch vụ của một tổ chức có thể tác động qua lại với môi trường
Chú thích :khía cạnh môi trường
có ý nghĩa là khía cạnh có hoặc có thể gây tác động môi trường đáng kể.
Tác động môi trường(environmental impact)
Bất kỳ một sự thay đổi nào gây ra
cho môi trường, dù là có bất lợi hoặc có lợi, toàn bộ hoặc từng phần do các
khía cạnh môi trường của tổ chức gây ra.
Mục tiêu môi trường(environmental objective)
Mục đích tổng thể về môi trường,
phù hợp với chính sách môi trường mà tổ chức tự đặt ra để đạt tới.
Chính sách môi trường(environmental policy)
Ý định và phương hướng tổng thể
liên quan đến kết quả hoạt động về môi trường của tổ chức và do lãnh đạo cấp
cao đề ra.
Ghi chú: chính sách môi trường
cung cấp khuôn khổ cho cáca hành động và cho việc đề ra các mục tiêu và chỉ
tiêu môi trường.
2.2.2 Mục đích ISO 14001
Cung cấp cho tổ chức những yêu
cầu cơ bản của HTQLMT hiệu quả, nhất là đối với công ty nhỏ, nghèo vốn hoặc đã
có ISO 9000 rồi.
2.2.3.Lý do chứng nhận ISO 14001
ISO 14001 là tiêu chuẩn tự nguyện
đối với các tổ chức .Để xây dựng một HTQLMT phù hợp với tiêu chuẩn đòi hỏi
những nỗ lực và chi phí. Các nỗ lữc và chi phí sẽ phụ thuộc vào thực trạng môi
trường của tổ chức.Vậy tại sao một tổ chức mong muốn chứng nhận ISo 14001? Có
một số câu trả lời cho câu hỏi này: áp lực từ pháp lý, áp lực từ khách hành
thậm chí từ các công ty bảo hiểm , có thể la do nghĩa vụ pháp lý, có thể là
động lực đạt được từ việc áp dụng hệ thống. Các lý do cho việc áp dụng HTQLMT
có thể trình bày như sau:
-Dễ dàng hơn trong kinh doanh
–một tiêu chuẩn quốc tế chung sẽ giảm rào cản về kinh doanh
-Đáp ứng với yêu cầu pháp luật-để
chứng nhận HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001, tổ chức phải tuân thủ các yêu cầu
pháp luật và phải chứng minh tính hiệu quả của HTQLMT.
-Tăng lòng tin nếu một tổ chức
được chứng nhận ISO 14001 và định kỳ được đánh giá bởi các cơ quan độc lập, các
bên hữu quan tin tưởng rằng tổ chức rất quan tâm đến vấn đề môi trường.
-Giảm rủi ro và trách nhiệm pháp
lý :các tổ chức được chứng nhận ISO 14001 ít gặp phải những vấn đề môi trường
hơn các tổ chức chưa được chứng nhận.
-Tiết kiệm :tổ chức sẽ tiết kiệm
được nhiều hơn thong qua các nỗ lực giảm thiểu chất thải và ngăn ngừa ô nhiễm.
-Có điều kiện kinh doanh thuận
lợi hơn :các khách hang mong muốn kinh doanh với các rổ chức quan tâm đến việc
tích cực về bảo vệ môi trường.
-Giảm áp lực về môi trường : khi
các nhà hoạt động môi trường thấy rằng công ty không có các hoạt động bảo vệ
môi trường , họ sẽ áp dụng các áp lực về luật lệ lên công ty và bên hữu quan
.Kết quả là sẽ ảnh hường đến uy tín của công ty và côn gty sẽ chịu chi phí kiện
tụng.
-Nâng cao hình ảnh của công ty
:các tổ chức quan tâm đến chính sách và các hoạt động về môi trường sẽ chiếm
được thiện ý của cộng đồng.
-Sẽ có nhiều cơ hội bảo hiểm với
chi phí thấp hơn cho các sự cố ô nhiễm môi trường tiềm tàng đối với các tổ chức
có thể chứng tỏ rằng hệ thống của mình có thể ngăn ngừa ô nhiễm thong qua việc
đạt được chứng chỉ ISO 14001.
Với sự quan tâm đến môi trường
ngày càng nhiều, việc chứng nhận tiêu chuẩn ISO 14001 là mục đích sống còn của
tổ chức. Một điều hiển nhiên là chỉ trong vài năm nữa, một HTQLMT có hiệu quả
sẽ là vé vào cửa thị trường thương mại quốc tế. Nếu không có chứng chỉ đó, các
tổ chức sẽ khó tồn tại trong thị trường cạnh tranh.
2.2.4. Lợi ích của ISO 14001
* Ngăn ngừa ô nhiễm
*Tiết kiệm chi phí đầu vào
*Chứng minh sự tuân thủ luật pháp
* Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
nước ngoài
* Gia tăng thị phần
*Xây dưng niềm tin cho các bên
liên quan
2.2.5. Những rào cản của ISO 14001
Bên cạnh những lợi ích nói trên,
còn có thể có những trở ngại, thậm chí bất lợi khi thực hiện ISO 14001
*Chi phí tăng
*Phát sinh những hàng rào thương
mại phi thuế quan
2.2.6 . Những khó khăn khi thực hiện ISO 14001 ở các nước đang phát
triển
*Thiếu thông tin và thiếu sự tham
gia tích cực.
*Thiếu kiến thức và thiếu chuyên
môn
*Thiếu cơ sở hạ tầng và sự tín
nhiệm
*Thiếu quản lý
*Thiếu công nghệ
*Các chi phí liên quan
*Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.2.7 Những chiến lược đề xuất để tránh hàng rào thương mại
Để giảm bớt những khó khăn cho
các nước phát triển, cần có một phương thức kép nhằm đạt được sự công nhận ủa
ISO14001 và cần có các cơ quan chứng nhận có uy tín. Sự đóng góp của các nước
phát triển là rất quan trọng để tránh những rào cản thương mại mà ISO14001 có
thể tạo ra. Dưới đây xin đề xuất một vài biện pháp
* Áp dụng các tiêu chuẩn một cách
có hệ thống
*Phát triển cơ sở hạ tầng
*Tăng cường thông tin và sự tham
gia tích cực
*Nâng cao nhận thức và đào tạo
*Chuyển giao công nghệ
*Hỗ trợ thành phần kinh tế tư
nhân
Chương 3
CÁC BƯỚC XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG THEO ISO 14001 : 2004
TRƯỜNG THEO ISO 14001 : 2004
Các bước thực hiện xây dựng hệ thống quản lý môi trường.
Hướng dẫn thực hiện xây dựng hệ thống quản lý môi trường
theo tiêu chuẩn ISO 14001 được chia làm 3 giai đoạn và 23 bước như sau:
GIAI ĐOẠN 1: CHÍNH SÁCH VÀ KẾ HOẠCH.
Bước 1. Đội hành động
Bước 2. Phạm vi của hệ thống quản lý
Bước 3. Những xem xét ban đầu
Bước 4. Chính sách môi trường
Bước 5. Những khía cạnh môi trường
Bước 6. Yêu cầu pháp lý và các yêu cầu khác
Bước 7. Mục tiêu, Chỉ tiêu và Chương trình môi trường
GIAI ĐOẠN 2: SỰ THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU HÀNH.
Bước 8. Cơ cấu và trách nhiệm
Bước 9. Ghi nhận sự thi hành
Bước 10. Đào tạo, nhận thức và năng lực
Bước 11. Thông tin
Bước 12. Tài liệu hệ thống quản lý môi trường
Bước 13. Quản lý tài liệu
Bước 14. Quản lý hoạt động
Bước 15. Mua bán
Bước 16. Chuẩn bị đáp ứng tình trạng khẩn cấp
GIAI ĐOẠN 3: XEM XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ.
Bước 17. Giám sát và đo đạc
Bước 18. Sự hiệu chỉnh thiết bị đo đạc
Bước 19. Sự thi hành pháp lý
Bước 20. Sự không phù hợp và hoạt động phòng ngừa
Bước 21. Hồ sơ
Bước 22. Kiểm toán hệ thống quản lý môi trường
Bước 23. Sự xem xét lại của cấp lãnh đạo.
3.1. GIAI ĐOẠN 1: CHÍNH SÁCH VÀ KẾ HOẠCH.
Bước 1. Thành
lập đội hành động
Các bước thực hiện:
- Ấn
định nhân viên đã được đào tạo để thực hiện hệ thống quản lý môi trường(EMS).
- Chuẩn
bị kế hoạch thực hiện.
- Hướng
dẫn nhóm dự án tại những cuộc họp và xem xét lại.
- Soạn
thảo những quy trình thực hiện EMS.
-
Bước 2. Phạm vi của hệ thống quản lý
Xác định phạm vi của hệ thống môi trường bao gồm những hoạt
động của tổ chức, những nhà cung cấp và khách hàng mà bạn có thể tác động.
Các bước thực hiện:
- Ấn
định nhân viên thiết lập và xem xét lại phạm vi của hệ thống quản lý môi
trường.
- Quyết
định những hoạt động trong phạm vi của hệ thống.
- Soạn
thảo hệ thống phạm vi quản lý.
- Xem
xét lại và kiểm tra phạm vi của hệ thống quản lý môi trường.
Bước 3. Những xem xét ban đầu về môi trường.
Thiết lập các chức danh về môi trường của tổ chức. Việc này
không bắt buộc, không phải là yêu cầu của ISO 14001. Nó cung cấp ranh giới
thông tin cho sự phát triển của EMS.
Các bước thực hiện:
- Ấn
định nhân viên thu thập và phân tích các thông tin ban đầu về môi trường.
- Xác
định luật môi trương thích hợp.
- Xác
định những tác động nghiêm trọng và những rủi ro về môi trường.
- Đối
chiếu giữa các quy trình và thực tế còn tồn tại so với những yêu cầu của ISO
14001.
- Xem
xét lại hiện trạng về môi trường hiện tại.
Bước 4. Thiết lập Chính sách môi trường
Thiết lập một chính sách môi trường thích hợp cho quản lý
môi trường.
Bao gồm những cam kết chính về bảo vệ môi trường.
Thông tin chính sách môi trường rộng rãi.
Các bước thực hiện:
- Ấn
định nhân viên soạn thảo và thông tin chính sách môi trường.
- Soạn
chính sách môi trường.
- Kiểm
tra sự phù hợp với những chính sách khác.
- Thông
tin chính sách môi trường đến mọi nhân viên.
- Thiết
kế chính sách môi trường thích hợp với cộng đồng.
- Kiểm
tra và xem lại chính sách môi trường.
Bước 5 : Khía cạnh môi
trường.
Xác định những yếu tố của hoạt động, sản phẩm của tổ chức
liên quan mà có thể gây những tác động nghiêm trọng đến môi trường.
Xem xét những yếu tố này khi đưa ra mục tiêu cải tiến.
Các bước thực hiện:
- Ấn
định nhân viên đã được huấn luyện để đánh giá và xác định các khía cạnh môi
trường.
- Soạn
thảo quy trình quản lý để xác định các khía cạnh môi trường và chọn lọc những
khía cạnh nghiêm trọng.
- Phác
thảo và đưa ra những tài liệu đánh giá cũng như ghi nhận những khía cạnh môi
trường.
- Xác
định những khía cạnh môi trường tác động trực tiếp.
- Thu
những thông tin và dữ kiện căn cứ vào những khía cạnh để có thể đánh giá được
mức độ của chúng.
- Quyết
định những tác động và khía cạnh môi trường nghiêm trọng.
- Ghi
nhận những khía cạnh nghiêm trọng, những tác động và nhũng tính tóan đáng giá.
- Xem
xét lại và cập nhật thường xuyên những thông tin về khía cạnh và tác động môi
trường.
-
Bước 6 : Yêu cầu pháp
luật và những yêu cầu khác.
Xác định những yêu cầu luật pháp và mã số tương ứng thích
hợp và những khía cạnh và tác động môi trường của công ty.
Truy cập luật pháp, điều lệ và mã số luật.
Các bước thực hiện :
- Đề
cử nhân viên xác định và cung cấp những thông tin về luật cũn như mã số luật.
- Soạn
thảo hồ sơ quy trình quản lý để xác định và cung cấp thông tin và mã số luật.
- Thiết
kế và đưa ra hồ sơ để ghi chép thông tin pháp lý và những mã số luật.
- Xác
định và giải thích những yêu cầu pháp lý về môi trường và mã số luật quy ước.
- Ghi
nhận thông tin luật pháp và những điều chỉnh cũng như mã số luật quy ước.
- Cung
cấp những thông tin pháp lý truy cập và luật thích hợp cũng như mã số luật quy
ước.
-
Bước 7: Mục tiêu chỉ
tiêu và chương trình:
Các bước thực hiện:
- Đề
cử nhân viên soạn thảo và xem xét lại mục tiêu và chỉ tiêu môi trường
- Soạn
thảo quy trình quản lý để đề ra và xem
xét lại mục tiêu , chỉ tiêu môi trường.
- Thiết
kế và đưa ra tài liệu ghi nhận mục tiêu và chỉ tiêu .
- Ấn
hành những mục tiêu và chỉ tiêu thực tiễn để cải tiến môi trường .
- Ghi
nhận và thông tin mục tiêu và chỉ tiêu .
- Xem
xét lại và sửa chửa mục tiêu để thi hành theo những cam kết chính sách môi
trường.
- Ấn
định nhân viên thiết lập và xem xét lại những chương trình quản lý môi trường .
- Soạn
thảo qui trình quản lý để xây dựng và xem xét lại những chương trình quản lý
môi trường .
- Thiết
kế và đưa ra hồ sơ để chuẩn bị cho chương trình quản lý.
- Đề
cử nhân sự và nhân lực để thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu.
- Soạn
thảo và phân phối chương trình quản lý cho mỗi mục tiêu môi trường
- Xem
xét điều chỉnh một cách cân đối những chương trình để giám sát thực hiện các
mục tiêu và chỉ tiêu.
-
3.2
Giai đoạn
II: Thực hiện và điều hành.
Bước 8: Nguồn lực,
vai trò, trách nhiệm và quyền hạn.
Các bước thực hiện:
- Đề
cử nhân viên để xác định và thông tin về vai trò, trách nhiệm và quyền hạn.
- Soạn
thảo quy trình quản lý để chỉ định trách nhiệm, nghĩa vụ và nguồn lực trong hệ
thống quản lý môi trường.
- Thiết
kế và đưa ra một tài liệu tóm tắt những người có trách nhiệm và quyền hạn chủ
chốt.
- Xác
định lại tất cả các nhân viên trong hệ thống quản lý môi trường.
- Xác
định và soạn thảo vai trò trách nhiệm và quyền hạn cho tất cả các nhân viên
trong hệ thống quản lý môi trường.
- Cử
đại diện quản lý để phối hợp quản lý môi trường.
Bước 9: Báo cáo thi hành.
Ủy quyền cho đại diện quản lý để báo cáo tình hình hiện tại
của hệ thống quản lý đến quản lý cao nhất.
Các bước thực hiện:
- Cử
nhân viên báo cáo tình trạng thực hiện của hệ thống quản lý môi trường đến quản
lý cấp cao.
- Soạn
thảo quy trình quản lý để báo cao tình hình thực hiện của hệ thống quản lý môi
trường.
- Báo
cáo tình hình hoạt động của hệ thống quản lý môi trường đến quản lý cao nhất.
-
Bước 10: Đào tạo, nhận thức và năng lực.
Xác
định những nhu cầu đào tạo nhận thức về môi trường, đặc biệt cho những người
chủ chốt mà có ảnh hưởng lớn.
Phải
chắc rằng mọi nhân viên đều hiểu rõ về chính sách môi trường và vai trò của họ
trong hệ thống quản lý môi trường.
Đào
tạo những người chủ chốt trong việc bảo vệ môi trường.
Các bước thực hiện:
- Cử
nhân viên xác định nhu cầu đào tạo và lập kế hoạch, hướng dẫn và ghi nhận việc
đào tạo về môi trường.
- Soạn
thảo quy trình quản lý để xác định nhu cầu đào tạo cũng như lập kế hoạch, hướng
dẫn và đánh giá quy trình đào tạo.
- Thiết
kế và soạn tài liệu để chuẩn bị cho kế hoạch đào tạo và ghi nhận việc đào tạo
kết thúc.
- Xác
định nhu cầu của việc đào tạo, kiến thức, kỹ năng về môi trường.
- Chuẩn
bị kế hoạch để đạt được yêu cầu huấn luyện.
- Kiểm
soát và ghi nhận kết thúc đào tạo.
-
Bước 11: Thông tin liên lạc.
Thiết
lập việc thông tin nội bộ đối với các ấn bản môi trường.
Ghi
nhận và đáp lại thông tin bên ngoài trên các ấn bản môi trường.
Xác
định và soạn thảo cách thức thông tin rộng rãi về những tác động và nguy cơ môi
trường nghiêm trọng.
Các bước thực hiện:
- Ấn
định nhân viên chịu trách nhiệm thông tin nội bộ và bên ngoài.
- Soạn
thảo một quy trình quản lý để hướng dẫn thông tin nội bộ và bên ngoài.
- Thiết
kế và đưa ra một văn bản ghi nhận thông tin bên ngoài.
- Ghi
nhận và thực hiện hệ thống thông tin liên lạc nội bộ và bên ngoài.
Bước 12: Tài liệu.
Tạo ra một tài liệu mô tả những yếu tố cốt lõi của hệ thống
quản lý môi trường.
Mô tả cách những yếu tố này tác động cùng nhau và liên kết
với các tài liệu khác có liên quan.
Các bước thực hiện:
- Đề
cử nhân viên chuẩn bị, duy trì và xem xét lại tài liệu của hệ thống quản lý.
- Soạn
thảo một sổ tay môi trường.
- Phân
bố sổ tay môi trường.
- Xem
xét lại sổ tay môi trường.
Bước 13: Kiểm soát
tài liệu.
Các bước thực hiện:
- Cử
người tạo, bổ sung và quản lý tài liệu.
- Soạn
thảo quy trình để tạo ra, bổ sung và quản lý tài liệu.
- Thiết
kế và đưa ra một tài liệu ghi nhận tình trạng hiện tại của tài liệu.
- Phân
phối những bản sao đã được quản lý.
- Soạn
thảo một bảng tóm tắt tình trạng hiện tại của những tài liệu được kiểm soát.
- Phác
thảo tài liệu được kiểm soát trong hệ thống quản lý môi trường phải chỉ rõ số
bản ấn hành, ngày ấn hành, quyền hạn cũng như phân chia tài liệu theo lĩnh vực
hoạt động…
- Đặt
bản sao tài liệu tại những khu vực cần thiết để mô tả sự quản lý.
- Xem
xét lại bảng tóm tắt khi thay đổi tài liệu được kiểm soát. Loại bỏ những tài
liệu lỗi thời. Đánh dấu những tài liệu lỗi thời không sử dụng” TÀI LIỆU CŨ –
KHÔNG SỬ DỤNG”.
-
Bước 14: Quản lý hoạt
động.
Các bước thực hiện:
- Cử
người đã được huấn luyện để kiểm soát các hoạt động liên quan đến khía cạnh môi
trường.
- Soạn
thảo quy trình quản lý để kiểm soát những khía cạnh môi trường của hoạt động.
- Nhận
biết và soạn thảo quy trình hoạt động.
Bước 15: Sự mua bán.
- Các
bước thực hiện:
- Cử
người kiểm soát những vấn đề liên quan đến sự phát thải trong môi trường trong
quá trình mua bán.
- Soạn
thảo quy trình quản lý môi trường trong quá trình mua bán.
- Thiết
kế và lập ra tài liệu để kiểm soát chính sách môi trường và sự thực hiện của
nhà cung cấp và nhà thầu.
- Thông
tin với nhà cung cấp và nhà thầu để đạt được sự cải tiến môi trường.
-
Bước 16: Sự sẵn sàng
và đáp ứng tình trạng khẩn cấp.
Các bước thực hiện:
- Cử
người đã được huấn luyện lập kế hoạch về những tình trạng khẩn cấp và rủi ro,
việc đáp ứng và bảo vệ môi trường.
- Soạn
thảo Quy Trình Quản Lý để nhận biết và ứng phó các rủi ro và những tình trạng
khẩn cấp.
- Thiết
kế và thiết lập tài liệu chuẩn bị cho tình trạng khẩn cấp.
- Nhận
biết những tình trạng khẩn cấp và tai nạn tiềm tàng, giảm nhẹ tác động môi
trường.
- Chuẩn
bị và phân bố kế hoạch từng khu vực.
- Soạn
thảo và phân phối kế hoạch ứng phó tình trạng khẩn cấp.
- Kiểm
tra và xem xét lại những kế hoạch và quy trình đối phó trong những tình trạng
khẩn cấp.
3.3
Giai đoạn 3:
ĐÁNH GIÁ VÀ XEM XÉT.
Bước 17: Giám sát, đo
lường và đánh giá sự tuân thủ.
Các bước thực hiện:
- Cử
nhân sự đã được huấn luyện và cung cấp nguồn lực để giám sát theo dõi và đo đạc
những hoạt động chủ chốt.
- Soạn
thảo một quy trình quản lý để xác định, theo dõi và đo đạc những hoạt động chủ
chốt.
- Thiết
kế và đưa ra một hồ sơ để ghi nhận những dữ kiện theo dõi và đo đạc.
- Giám
sát theo dõi và đo đạc cũng như ghi nhận những hoạt động chủ chốt.
Bước 18: Kiểm tra
thiết bị theo dõi đo lường.
Các bước thực hiện:
- Cử
nhân viên đã được huấn luyện để kiểm tra và bảo dưỡng thiết bị đo lường.
- Soạn
thảo quy trình quản lý để kiểm tra và bảo dưỡng thiết bị đo lường.
- Thiết
kế và đưa ra tài liệu để ghi nhận sự kiểm tra và bảo dưỡng.
- Chọn
lọc, kiểm tra và giám sát thiết bị giám sát môi trường.
- Ghi
nhận và xem xét lại kết quả của sự kiểm tra và bảo dưỡng.
Bước 19: Sự thi hành
pháp lý.
Các bước thực hiện:
- Cử
nhân viên đã được huấn luyện để đánh giá và sự thi hành luật môi trường.
- Soạn
quy trình quản lý để đánh giá sự thi hành luật môi trường.
- Giám
sát, ghi nhận và báo cáo sự thi hành luật môi trường.
Bước 20: Sự không phù
hợp và những hành động khắc phục phòng ngừa.
Các bước thực hiện:
- Cử
nhân viên đã được huấn luyện kiểm soát sự không phù hợp và có những hoạt động
ngăn ngừa.
- Soạn
thảo quy trình để quản lý để kiểm soát những hoạt động và sự không phù hợp.
- Thiết
kế và lập tài liệu để ghi nhận những hoạt động và sự không phù hợp.
- Nhận
biết và loại trừ những sự không phù hợp.
- Ghi
nhận tất cả những thay đổi và những hoạt động tương ứng gây ra sự không phù
hợp.
-
Bước 21: Hồ sơ.
Các bước thực hiện:
- Cử
nhân viên để nhận biết, lưu trữ và hủy bỏ những hồ sơ về môi trường.
- Soạn
thảo quy trình quản lý để nhận biết, lưu trữ và hủy bỏ hồ sơ.
- Thiết
kế và lập ra tài liệu để ghi nhận và sắp xếp lưu giữ.
- Xác
định và thiết kế những loại hồ sơ cho quản lý môi trường.
- Tạo
ra và lưu trữ hồ sơ từ những hoạt động của hệ thống quản lý.
Bước 22: Kiểm toán hệ
thống quản lý môi trường và đánh giá sơ bộ.
Các bước thực hiện:
- Cử
nhân viên đã được huấn luyện lập kế hoạch, quản lý và báo cáo kiểm toán môi
trường.
- Soạn
quy trình quản lý để lập kế hoạch, hướng dẫn và báo cáo kiểm toán.
- Thiết
kế và đưa ra tài liệu để lập kế hoạch và lập hồ sơ kiểm toán môi trường.
- Soạn
kế hoạch kiểm toán định kỳ cho hệ thống quản lý.
- Chuẩn
bị những câu hỏi kiểm toán.
- Chỉ
đạo và ghi nhận kiểm toán hệ thống quản lý môi trường.
Bước 23: Xem xét của
ban lãnh đạo.
Các bươc thực hiện:
- Cử
người xem xét lại hệ thông quản lý môi trường.
- Soạn
thảo một quy trình quản lý để xem xét lại hệ thống quản lý môi trường.
- Thiết
kế và đưa ra tài liệu để xem xét lại hệ thống quản lý môi trường.
- Thu
thập và báo cáo dữ liệu đến quản lý cao nhất để làm cơ sở căn bản cho việc xem
xét lại của các cấp lãnh đạo…
Chương 4.
XEM XÉT KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CỦA TIÊU CHUẨN ISO 14001 : 2004 ĐỐI VỚI CÔNG TY VISSAN.
4.1 KHẢ NĂNG ÁP DỤNG ISO 14001 : 2004 CỦA CÔNG TY
VISSAN.
4.1.1Khả năng tài chính.
·
Công ty VISSAN là một công ty quốc doanh có quy
mô lớn, với hơn 2000 công nhân viên làm việc 3 ca/ngày, thị trường tiêu thụ
trên toàn quốc và xuất khẩu qua các nước khác: Hàn Quốc, Đài Loan, Đức, Nga…
·
Tình hình sản xuất của công ty phát triển rất
tốt, sức mua của nghành thực phẩm có sự tăng trưởng mạnh.Nhờ đó doanh thu của
công ty trong hai năm trở lại đây luôn vượt quá chỉ tiêu do Tổng công ty Thương
Mại Sài Gòn giao, trên 2000 tỷ đồng/năm.
·
Trong nhưng năm qua công ty đã thực hiện một số
dự án nhằm cải tạo cung cấp mặt bằng, đầu tư chiều sâu tăng năng suất, phát
triển sản phẩm trong khâu sản xuất và phát triển mạng lưới trong lưu thông:
-
Trong năm 2006 công ty đã đầu tư toàn bộ các thiết bị trong
chế biến thực phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cững như đảm bảo chất
lượng sản phẩm và đặc biệt đáp ứng nhu cầu cấp bách trong đợt phục vụ tết 2007.
Các thiết bị đầu tư này rất quan trọng trong sản xuất các sản phẩm xúc xích
tiệt trùng và đồ hộp như: máy chặt thịt đông lạnh, máy đóng gói màng co tự động
lon đồ hộp, máy đóng gói xúc xích tiệt trùng tự động… Tổng mức đầu tư: 10,2 tỷ
đồng.
-
Nâng cao trình độ kỹ thuật cải tiến công nghệ, tăng
năng suất giảm giá thành, bao gồm các dự án đầu tư chiều sâu bổ sung cho các
thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện có, tập trung cho sản phẩm chủ lực xúc xích
tiệt trùng, sản phẩm đóng hộp, máy cấp đông nhanh… Trị giá 12,6 tỷ đồng.
-
Cơ sở vật chất kỹ thuật xử lý nước thải (5,6 tỷ đồng),
nâng cấp kho lạnh (2,7 tỷ đồng), thực hiện chương trình sản xuất sạch hơn (350
triệu đồng), các dự án quy hoạch lại mặt bằng sản xuất…Tổng giá trị đầu tư 62,7
tỷ đồng.
Với
năng lực tài chính trên, công ty có đủ khả năng đáp ứng mọi phí tổn liên quan
đến xây dựng và thực hiện HTQLMT theo ISO 14001.
4.1.2 Khả năng về nhân sự.
Một số
cán bộ chủ chốt của công ty đã được áp dụng về cách thức áp dụng và duy trì sản
xuất sạch hơn thông qua dự án trình diễn và hỗ trợ kỷ thuật của UNIDO tại TP.
HCM. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình đào tạo về nhận thức
môi trường cho các cán bộ cũng như toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty
trong quá trình áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 thuận lợi và dễ dàng
hơn.
Do đó,
nếu áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 thì công ty hoàn toàn có đủ nhân
lực để thực hiện.
4.1.3 Cam kết của ban lãnh đạo
·
Định hướng phát triển của công ty VISSAN
Công
ty Việt Nam kỹ nghệ súc sản – VISSAN đã
nổ lực không ngừng nhằm củng cố và phát triển nguồn nhân lực cũng như chinh
sách sản xuất kinh doanh để tron thời gian tới trở thành công ty cung cấp các
mặt hàng thực phẩm hàng đầu Việt Nam.
·
Chính sách của công ty VISSAN
Ban
lãnh đạo cam kết cải tiến chương trình sản xuất sạch hơn đã thực hiện và tiến
tới áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 nhằm bảo vệ môi trường. Thực hiện
tiêu chí “thân thiện với môi trường ” là
ưu tiên hàng đầu trong sản xuất kinh doanh của công ty.
4.2 Khả năng đáp ứng các yêu cầu của tiêu
chuẩn ISO 14001: 2004.
4.2.1 Thiết lập chính sách môi trường.
Chính
sách môi trường chưa được văn bản hóa và chưa có chính sách nào theo yêu cầu
của ISO 14001. Mặc dù ban giám đốc và toàn thể nhân viên rất ý thức về các vấn
đề môi trường thể hiện quyết tâm cao:
-
Tuân thủ các luật lệ quy định và yêu cầu pháp luật.
-
Cải tiến liên tục và ngăn ngừa ô nhiễm do công ty đã áp
dụng chương trình sản xuất sạch hơn.
Đề
nghị:
Cần thiết lập thành
văn bản chính sách môi trường của công ty như đã đề cập ở trên và chính sách
môi trường cần phải được:
-
Phản ánh tốt hơn mục tiêu và tiêu chí của công ty.
-
Xây dựng cụ thể rõ ràng.
-
Kiểm soát các thành quả môi trường.
-
Phổ biến toàn công ty.
-
Phổ biến đến các thành viên đối tác (các nhà cung ứng
và nhà thầu phụ).
-
Thông báo cho công chúng biết.
4.2.2 Nhận biết khía cạnh môi trường.
Trong
quá trình hoạt động của công ty, công ty đã tạo ra những khía cạnh môi trường
mà nó gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường như: ô nhiễm nước, không
khí, đất… Đồng thời sử dụng các loại nguyên vật liệu như: giấy, điện, nước,
dầu… làm suy giảm tài nguyên. Tuy nhiên công ty đã nắm bắt được các tác động
môi trường tiềm ẩn liên quan đến các hoạt động hàng ngày và đều được công ty
xem xét thể hiện bằng những hành động thiết thực: xây dựng hệ thống xử lý nước
thải, áp dụng chương trình giảm thiếu ô nhiễm, sản xuất sạch hơn cho khu vực
giết mổ gia súc. Đối với chất thải rắn, công ty tiến hành phân loại, thu gom và
được công ty môi trường đô thị đến đem đi xử lý.
4.2.3 Yêu cầu pháp luật và các yêu cầu
khác.
Có
nhiều chứng cứ cho thấy công ty đã cập nhật các luật lệ và quy định về giấy
phép xả thải, xử lý nước thải, sức khỏe và an toàn nghề nghiệp, thông số đo đạc
các dữ liệu môi trường … cho thấy công ty đã quan tâm đến các yêu cầu của pháp
luật trong nghành giết mổ gia súc và chế biến thực phẩm và đã xem xét các yêu
cầu bổ sung có thể. Tuy nhiên danh mục những luật lệ áp dụng chưa được xây dựng
và việc nhận diện các vấn đề pháp lý cũng chưa được văn bản hóa trong quy trình
theo yêu cầu của tiêu chuẩn.
Đề
nghị: công ty cần xây dựng một thủ tục để nhận diện và tiếp cận các yêu cầu
pháp luật và những quy định khác có liên quan.
4.2.4 Mục tiêu và chỉ tiêu.
Hiện
nay chưa có văn bản nào xác định mục đích và mục tiêu môi trường của công ty.
Đề
nghị:
Công
ty cần xây dựng một tài liệu đề cập đến mục đích và mục tiêu môi trường.
4.2.5 Chương trình quản lý môi trường.
Chương
trình quản lý môi trường của công ty chưa được xây dựng.
Đề
nghị:
-
Thiết lập chương trình quản lý môi trường tổng thể cho
công ty.
-
Chỉ định trách nhiệm cho từng cá nhân, phòng ban cụ thể
nhằm đạt được các mục tiêu tương ứng.
-
Quy định khung thời gian cho việc thực hiện từ lúc bắt
đầu cho đến lúc kết thúc chương trình.
-
Chỉ rõ phương tiện và các công cụ hỗ trợ nhằm đạt được
các mục tiêu đề ra.
-
Chỉ rõ nguồn vốn cấp cho các hoạt động cụ thể của
chương trình.
-
Để thực hiện được chương trình cần xác định được nhu
cầu đào tạo.
4.2.6 Cơ cấu và trách nhiệm.
Sơ đồ
tổ chức và thành phần ban chỉ đạo môi trường chưa được chỉ định chính thức.
Đề
nghị: Cần phải xây dựng một quy trình để xác định các vấn đề sau:
-
Tên các nhân viên liên quan trực tiếp đến vấn đề môi
trường hoặc giám sát thành quả của các nhiệm vụ này. Những người này phải có kỹ
năng và trình độ chuyên môn để xác định các thử nghiệm và đo lường cũng như các
kế hoạch và kiểm toán nội bộ.
-
Quy trình phải chỉ rõ, đặc biệt là công ty giám sát các
thành quả môi trương như thế nào.
-
Hoặc có thể dựa vào hệ thống ISO 9001 sẵn có của công
ty đã được văn bản hóa để có thể tích hợp với ISO 14001.
4.2.7 Đào tạo nhận thức và năng lực.
Công
ty chưa có đào tạo chính thức về môi trường theo yêu cầu của tiêu chuẩn. Tuy
nhiên công ty đã tiến hành hướng dẫn và huấn luyện cho nhân viên về vệ sinh môi
trường, an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy mỗi năm 1 – 2 lần.
Đề
nghị: công ty phải có một quy trình thể hiện các khóa huấn luyện chuyên biệt
nào cần tổ chức để đảm bảo nhân viên của mình có tay nghề cần thiết và nhận
được sự đào tạo cần thiết trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4.2.8 Trao đổi thông tin.
Đối với nội bộ: công
ty đã có nối mạng Internet và mạng Lan dựa trên mạng lưới ISO 9001 để trao đổi
thông tin giữa các cấp. Tuy nhiên những thông tin môi trường chưa được hoạch
định và kiểm soát theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Đối với thông tin bên
ngoài: cách tiếp cận về vấn đề thông tin với công chúng chưa được giải thích và
tóm lược lại trong một quy trình.
Đề nghị:
-
Quy trình này cần được đề cập đến các thắc mắc hoặc
khiếu nại (nếu có) đến nay và được trả lời đầy đủ.
-
Đối với chính quyền sở tại công ty cũng cần phải thông
báo vai trò kiểm soát của mình trong các tác vụ hằng ngày.
-
Về phương diện chiến lược, chính sách môi trường cần
được dán trong cơ quan để lôi cuốn sự quan tâm chú ý của mọi người.
4.2.9 Tư liệu của HTQLMT.
Các hoạt động của công ty đã tiến hành để đảm
bảo hoạt động của mình không có những tác hại đối với môi trường, chưa được văn
bản hóa.
Đề nghị: cần xây dựng
một tài liệu mô tả EMS được tổ chức như thế nào và các yếu tố này liên kết với
nhau ra sao.
4.2.10 Kiểm soát tài liệu.
Vì tài liệu HTQLMT chưa được thiết lập nên
công ty không thể kiểm soát tài liệu này.
Đề nghị: để đáp ứng
yêu cầu tiêu chuẩn, cần viết một quy trình và thực hiện:
-
Xây dựng các bản quy chiếu giữa các tài liệu môi trường
đã có và các quy trình đang được xây dựng.
-
Xây dựng quy trình và danh sách phân phối tài liệu.
-
Nếu có một tài liệu EMS được lưu trữ dưới dạng điện tử
thì các tài liệu vi tính hóa này cần được tham chiếu và mã hóa và phải giới hạn
số cán bộ được truy cập để duy trì trạng thái kiểm soát của các tài liệu này.
4.2.11 Kiểm soát điều hành.
Công ty chỉ có một số
thủ tục kiểm soát quá trình vận hành của các thiết bị và quá trình sản xuất
theo kế hoạch hằng năm. Tuy nhiên, cách thức công ty giám sát hữu hiệu các
thành quả môi trường chưa được ghi thành văn bản.
Đề nghị: cần xây dựng
một quy trình kiểm soát điều hành để mô tả:
-
Các trách nhiệm liên quan đến các tác động môi trường
được mô tả ra sao.
-
Đào tạo chuyên biệt nào cần được thực hiện để đảm bảo
kiểm soát hữu hiệu các hoạt động gây tác hại đến môi trường.
-
Các điều khoản môi trường có đề cập trong các hợp đồng
cũng nên lưu ý đầy đủ.
-
Báo cáo thành quả môi trường được ghi nhận ra sao.
4.2.12 Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với
tình trạng khẩn cấp.
Hiện nay công ty đã có
các biện pháp độc hại và phòng cháy chữa cháy để đáp ứng với tình trạng khẩn
cấp. Các thiết bị đối phó với tình trạng khẩn cấp ở tình trạng tốt. Tuy nhiên
các tài liệu này chưa được lập thành văn bản theo yêu cầu của ISO.
Đề nghị:
-
Công ty cần thiết lập các quy trình và duy trì các thủ
tục nhằm xác định rõ và đáp ứng các sự cố tiềm ẩn và tình trạng khẩn cấp, nhằm
đề phòng và giảm nhẹ các tác động môi trường mà chúng ta có thể gây ra.
-
Cần phân biệt rõ giữa biện pháp ngăn ngừa sự cố xảy ra
và biện pháp ứng phó.
-
Tiêu chuẩn cũng đòi hỏi định kỳ thử nghiệm các thủ tục
ứng phó trường hợp khẩn cấp nếu được.
4.2.13 Giám sát và đo lường.
Đã có lưu trữ các chương trình đo đạc dữ liệu
hằng năm và các dữ liệu căn bản.
Các công tác giám sát
và đo lường hiện nay chưa được đề cập trong quy trình cũng như các thông số
giám sát bổ sung định lượng hoặc bán định lượng cần được quan tâm, một khi các
mục đích và mục tiêu môi trường cần được xác lập.
Đề nghị: Trên cơ sở trên, cần xây dựng một quy
trình mô tả các hoạt động hằng ngày có tác động đáng kể đến môi trường được
giám sát ra sao? Quy trình này phải:
-
Cung cấp chứng cứ khách quan rằng tất cả các chủ đích
và mục tiêu bao gồm bởi các chương trình giám sát và các thủ tục có liên quan.
-
Giúp định kỳ đánh giá sự phù hợp với các quy trình bao
gồm các hướng dẫn để điều chỉnh và bảo dưỡng các thiết bị đo lường.
4.2.14 Sự không phù hợp và biện pháp khắc
phục phòng ngừa.
Quy
trình này chưa có và cần được xây dựng.
Đề
nghị mục tiêu của quy trình này là xác định xem:
-
Các sự việc không phù hợp được điều tra và xác định ra
sao?
-
Nhất là chỉ định người có trách nhiệm để xử lý các sự
việc không phù hợp như thế nào?
4.2.15 Hồ sơ.
Cho
đến nay công ty chưa có một quy trình nào liên quan đến vấn đề nhận diện, lưu
trữ và xử lý các hồ sơ môi trường. Vì vậy cần phải xây dựng hồ sơ môi trường
này.
Đề
nghị: có thể dung các tham chiếu cho các hồ sơ khác nhau. Các hồ sơ đánh giá và
đo đạc để dễ báo cáo cần xác định các chỉ số môi trường quan trọng và kiểm
chứng được.
4.2.16 Đánh giá hệ thống quản lý môi
trường.
Cũng
giống như mọi hệ thống quản lý, đánh giá nôi bộ là yếu tố then chốt của HTQLMT.
Đề
nghị: cần được xây dựng một quy trình đánh giá EMS và quy trình này phải đề cập
đến các vấn đề như:
-
Chương trình đánh giá.
-
Phạm vi đánh giá.
-
Tần suất đánh giá.
-
Phương pháp đánh giá.
-
Khả năng trình độ của chuyên gia đánh giá.
-
Báo cáo đánh giá.
-
Theo dõi các hoạt động trên.
4.2.17 Xem xét của ban lãnh đạo.
Do
hiện nay công ty mới áp dụng chương trình sản xuất sạch hơn nên ban lãnh đạo
của công ty chỉ xem xét lại tính hiệu quả
của chương trình sau thời gian áp dụng cũng như khả năng duy trì và cải
tiến liên tục sản xuất sạch hơn. Còn ISO 14001, công ty chưa áp dụng nên quá
trình xem xét của ban lãnh đạo chưa được thực hiện.
Đề
nghị: quá trình xem xét lại hệ thống quản lý môi trường của ban lãnh đạo cần đề
cập đến một số điểm sau:
-
Các chỉ tiêu, mục tiêu môi trường và kết quả hoạt động về
môi trường.
-
Các phát hiện qua việc đánh giá hệ thống quản lý môi
trường.
-
Đánh giá tính hiệu quả của hệ thống quản lý môi trường.
-
Đánh giá tính phù hợp của chính sách môi trường.
-
Xây dựng quá trình xem xét lại định kỳ của hệ thống
quản lý môi trường.
Cần xem xét lại yêu cầu và quan điểm của bên tham gia
Đăng nhận xét