GVHD : GVC. Ts Nguyễn Thị Phương Loan
SVTH:Trần Tấn Thồng & Phan Thị Hồng Nhung
Đề tài: Thiết kế hệ thống thoát nước cho bệnh viện
đa khoa Tỉnh Trà Vinh.
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động
của các bệnh viện ở nước ta hiện này đang được cải thiện hàng ngày cả về chất lẫn
về lượng. Những năm gần đây nhu cầu khám chữa bệnh của người dân rất lớn. Hơn nữa,
với chủ trương đưa thầy thuốc đến với tất cả các bệnh nhân trên toàn quốc kể cả
vùng sâu và vùng xa. Do đó, hiện này nhà nước đã đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp nhiều
bệnh viện, trạm
y tế khắp cả nước
nhằm phục vụ người dân được tốt hơn. Bên cạnh đó, ngày
này có rất nhiều bệnh viện cỡ nhỏ và vừa do các tổ chức cá nhân xây dựng lên.
Tuy nhiên, song song với việc
tăng cường khả năng phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân, các hoạt động của bệnh
viện cũng thải ra một lượng rất lớn chất thải gây ảnh hưởng đến con người và
môi trường.
Như chúng ta đa biết, chất thải
y tế được xem là một trong những loại chất thải nguy hại có tác động trực tiếp
đến con người và môi trường nếu không được kiểm soát, quản lý và xử lý tốt. Vì
vậy, việc kiểm soát, quản lý và xử lý chất thải y tế là một nhiệm vụ cấp bách của
ngành y tế và các ngành liên quan, nhằm bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cho
nhân viên y tế, bệnh nhân và cộng đồng.
Ở nước ta, công tác quản lý và xử
lý chất thải y tế đã được ban, ngành các cấp quan tâm. Tuy nhiên, đến này vẫn
chưa được chú trọng đầu tư đúng mức, quản lý chưa hiệu quả như công tác phân loại,
vận chuyển... Xử lý chưa đúng quy định, chủ yếu vẫn còn tập trung xử lý chung
cùng với các loại chất thải khác tại bãi chôn lấp, còn các hệ thống XLNT của bệnh
viện thì thiết kế sơ sài, không hiệu quả, chủ yếu “che mắt” các cơ quan có thẩm
quyền hoặc không có hệ thống XLNT (Vietnamnet.vn 11/9/2004).
Với sự gia tăng ngày càng nhiều
các loại chất thải, đặc biệt là chất thải y tế nguy hại, cùng với sự quản lý
còn nhiều bất cập như hiện này, sẽ là một nguồn gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng
tới sức khỏe cộng đồng dân cư nghiêm trọng ở hiện tại và trong tương lai, nếu
như ngay từ bay giờ chúng ta không có những biện pháp tích cực hơn.
Nước thải thường chứa nhiều tạp
chất và vi sinh có bản chất khác nhau. Vì vậy, mục đích của xử lý nước thải là
sao cho nước sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn đã đặt ra. Đặc trưng của nước thải bệnh
viện tương tự như nước thải sinh hoạt. Nhưng có đặc điểm khác là nước thải bệnh
viện có nhiều vi trùng gây bệnh, chất tẩy rửa và các hóa chất.
Đây cũng chính là vấn đề mà
chúng em đang theo đuổi trong chương trình Thực tập tốt nghiệp tại trường đại học.
Nguyện vọng được tìm hiểu, ghi nhận những vấn đề thực tiễn trong xây dựng, quản
lý, sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tế trong công tác vận hành hệ thống
thoát nước (HTTN) của bệnh viện và học hỏi công nghệ tiên tiến,… là cách trau dồi
kinh nghiệm quý báu cho chúng em trong hành trang kiến thức và ứng dụng sau
này.
1.2 NỘI
DUNG THỰC HIỆN
Thu thập số liệu, dữ liệu phục vụ thực hiện khóa luận
tốt nghiệp bao gồm:
+ Vị trí địa lý, điều kiện
tự nhiên.
+ Hiện trạng bệnh viện
+ Quy mô bệnh viện.
+ Lưu lượng nước cấp cho bệnh
viện.
+ Lưu lượng nước xả thải
của bệnh viện.
+ Thành phần và đặc tính
nước thải bệnh viện.
+ Các tiêu chuẩn, quy chuẩn
thiết kế.
+ Trạm bơm nước thải.
+ Hệ thống xử lý nước thải.
+ Các phương án thiết kế
về MLTN và nhà máy XLNT của các bệnh viện khác.
1.2.1 Nhiệm vụ thiết kế
Mạng lưới thoát nước: Mạng lưới thoát nước phải đảm bảo nước thải không bị
ứ đọng và thoát nước liên tục trong mọi giờ. Thiết kế sao cho nước thải có thể
dễ dàng chảy đến trạm xử lý nhất.
Xử lí nước thải: Nước sau khi sử dụng mang theo những thành
phần gây ô nhiễm và chứa nhiều vi trùng gây bệnh, truyền nhiễm rất nguy hiểm
cho người và động vật. Chính vì vậy, cần phải thiết kế hệ thống xử lý nước thải
đạt tiêu chuẩn nước thải đầu ra để tránh việc xả bỏ bừa bãi của nước thải ra
môi trường xung quanh.
1.2.2 Khối lượng công việc
Thu thập số liệu thiết kế
ban đầu.
Phân tích số liệu thiết kế.
Tính toán lưu lượng tổng
hợp và thành phần nước.
Vạch tuyến mạng lưới, xác
định vị trí nhà máy xử lý nước và dây chuyền công nghệ xử lý nước.
Tính toán thuỷ lực đường ống
và tính toán các công trình xử lý đơn vị.
+ Nhà máy xử lý nước.
+ Tính toán công trình
đơn vị.
Mạng lưới
+ Tính toán lưu lượng cho
từng đoạn ống
+ Tính toán thuỷ lực
Tính toán kinh tế xây dựng
hệ thống thoát nước .
Lựa chọn phương án phù hợp.
Thực hiện các bản vẽ nhà
máy xử lý nước thải
+ Mặt bằng
+ Mặt cắt dọc theo nước
+ Chi tiết các công trình
đơn vị
1.2.3 Cơ sở tính toán
Các tiêu chuẩn quy phạm
chuyên ngành về thoát nước và chất lượng nước sau xử lý
+ Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải.
- TCVN 5945-1995
+ QCVN 14: 2008/BTNMT (Quy chuẩn kĩ thuật
quốc gia về nước thải sinh hoạt)
Báo cáo được trình bày trong 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
chung
Chương 2: Tổng quan về bệnh viện đa khoa Trà Vinh
Chương 3: Tổng quan cơ sở
lý thuyết
Chương 4: Tính toán thiết
kế MLTN và đề xuất phương án
Chương 5: Tính
toán thiết kế các
phương án xử lí nước thỉa khu xlnt tập trung
Chương 6: Kết quả đạt
được
Chương 2
TỔNG QUAN BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH
2.1
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-XÃ HỘI
2.1.1 Vị trí địa lí
Diện tích: 27.615 m2;
Phía Bắc:
giáp đường Nguyễn Văn Trỗi lộ giới 9m;
Phía
Nam: giáp đường Phạm Ngọc Thạch lộ giới 10m;
Phía
Đông: giáp đường Đồng Khởi lộ giới 9m;
Phía
Tây: giáp đường Điện Biên Phủ lộ giới 22m.
2.1.2 Đặc điểm địa hình
Địa
hình khu vực tương đối bằng phẳng, cao độ thay đổi từ +2,00m (điểm K11) ÷
+2,73m (điểm K19) (Hệ cao độ Quốc gia)
Địa hình Trà Vinh mang tính chất của địa hình đồng bằng châu thổ ven
biển, chịu ảnh hưởng bởi tác động giao thoa giữa sông và biển. Kết quả tác động
này đã hình thành nên các vùng trũng xen với các giồng cát ven biển. Độ cao
trung bình 1-3m, trong đó đại bộ phận có độ cao từ 0,4 - 1,0m (chiếm 60% diện
tích toàn tỉnh).
Nhìn chung trong toàn tỉnh, các huyện phía bắc có địa hình bằng phẳng
hơn so với các huyện phía Nam. Dọc theo hai bờ sông thường có địa hình cao và
thấp dần về phía nội đồng. Vùng nội đồng tương đối bằng phẳng, nhưng bị chia
cắt bởi hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, trong đó có những ô trũng cục
bộ. Khu vực ven biển có địa hình dạng sóng với nhiều giồng cát hình cánh cung,
độ cao từ 3m đến 5m.
2.1.3 Khí hậu và thủy
văn
· Khí hậu
+ Nhiệt độ trung
bình năm: 260C.
+ Nhìn
chung nhiệt độ tương đối điều hòa và sự phân chia 4 mùa trong năm không rõ chủ
yếu 2 mùa mưa, nắng.
+ Độ ẩm
dao động từ 80 – 85%.
+ Chế độ
mưa: hai mùa rõ rệt (mùa nắng từ tháng 12 đến tháng 4, mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 11, chiếm 90% tổng lượng mưa hằng năm).
+ Tổng
lượng mưa trung bình hằng năm 1400 – 1600 mm
· Thủy văn
+ Thủy triều
tại Trà Vinh thuộc loại bán nhật triều không đều.
+ Tỉnh Trà Vinh có 3 sông lớn: sông Hậu, sông Cổ Chiên và sông Mang
Thít với tổng chiều dài 578km. Ngoài ra còn có hàng trăm sông rạch nhỏ và nhiều
kênh đào dẫn nước từ sông chính về đồng ruộng với chiều dài 1876 km.
+ Hệ thống thủy văn của tỉnh Trà Vinh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của biển.
Vùng biển Trà Vinh thuộc chế độ triều biển Đông, chủ yếu là bán nhật triều với biên
độ dao động khá lớn, trung bình khoảng 3m.
+ Tình trạng nhiễm mặn của Trà Vinh tương đối nghiêm trọng. Hàng năm có
khoảng 90% diện tích tự nhiên bị nhiễm mặn với chiều dài xâm nhập mặn khoảng
30km tính từ biển vào.
2.1.4
Điều kiện kinh tế - xã hội
·
Kinh tế
+ Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà
Vinh được thành lập từ 04/03/2010 theo Nghị quyết số 11/NQ-CP 04/03/2010 của
Chính Phủ
+ Diện tích đất tự nhiên 6.803,5 ha,
dân số trung bình là 131.360 người
+ Nông nghiệp: phát triển theo hướng giảm
nhóm ngành nông nghiệp-chăn nuôi, chú trọng phát triển ngành thủy sản
+ Công nghiệp: Chủ yếu là sản xuất công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
+ Thương mại – dịch vụ: Tổng mức bán lẻ
và doanh thu từ dịch vụ đạt 2.455 tỷ đồng (2007), thu hút khoảng hơn 60.150 lượt
khách tham quan
· Xã hội
+ Cơ sở vật
chất trường, lớp học được tăng cường, chất lượng giáo dục từng bước được nâng
cao
+ Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe người
dân được nâng cao, chú trọng đầu tư hơn.
2.2
QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN
2.2.1
Quy mô và hiện trạng
·
Quy mô
Bệnh
viện Đa khoa Trà Vinh có qui mô 500 giường bệnh. Công suất 450 m3/ngđ.
Bao gồm
các khoa - phòng:
Bảng 2.1 Danh sách các
khoa – phòng bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh
STT
|
Khoa
– Phòng
|
STT
|
Khoa
– Phòng
|
1
|
Khoa cấp cứu
|
7
|
Khu giải phẫu
bệnh lý
|
2
|
Khoa sản
|
8
|
Nhà hậu cần
|
3
|
Khoa nội
|
9
|
Nhà xử lý rác
|
4
|
Khoa ngoại
|
10
|
Khu nhà bệnh
nhân
|
5
|
Khoa nhi
|
11
|
Hội trường
|
6
|
Khoa truyền
nhiễm
|
12
|
Căn tin
|
Nguồn: Cty CP, tư vấn và xây dựng
Long Châu tổng hợp từ các nguồn tài liệu
· Hiện trạng môi trường
Thông số đầu vào
Bảng 2.2 Thông số đầu vào
STT
|
Chất
ô nhiễm
|
Đơn vị
tính
|
Giá
trị
|
1
|
BOD5
|
mg/L
|
400
|
2
|
COD
|
mg/L
|
450
|
3
|
SS
|
mg/L
|
300
|
4
|
Coliform
|
MPN/100ml
|
108
|
5
|
pH
|
7,6
|
Nguồn: Sở Y tế
TP Trà Vinh, 2010
Hiện trạng Mạng lưới thoát nước:
+ Hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thu gom nước thải
riêng biệt;
+ Nước
mưa trên các sân trống sẽ chảy vào giếng thu nước mưa, từ đó cùng với nước mưa
trên
mái được dẫn đến cống thoát nước mưa chung;
+ Nước
thải sinh hoạt dẫn qua bể tự hoại rồi được dẫn đến khu XLNT tập trung
+ Nước
thải lâm sàng, cận lâm sàng được thu gom và xử lí cục bộ trước khi dẫn đến khu
XLNT tập trung.
Chương 3
TỔNG QUAN LÍ THUYẾT
3.1 NGUỒN GỐC, THÀNH PHẦN, ĐẶC TÍNH NƯỚC THẢI
3.1.1 Nguồn gốc
Nước thải bệnh viện là một trong số những nguồn gây ô nhiễm
môi trườn nghiêm trọng và nguy hiểm
Nước thải bệnh viện có nguồn gốc từ: các hoạt động sinh hoạt
hằng ngày và từ các khoa – phòng bệnh viện
3.1.2 Thành phần và đặc tính nước thải
Các chất gây ô nhiễm trong nước thải bệnh viện bao gồm:
+ Các chất hữu cơ, Nito (N), Photpho (P)
+ Các chất rắn lơ lửng, các vi sinh vật, vi khuẩn thải ra từ
bệnh nhân
+ Các chất kháng sinh và dược chất
+ Các chất khử trùng
+ Các hóa chất, kim loại
+ Các chất tẩy rửa
3.2 Tổng quan về Mạng lưới thoát nước
Hệ thống thoát nước là một tập hợp gồm những công cụ, đường ống
và những công trình thực hiện ba chức năng: thu gom, vận chuyển và xử lý nước
thải trước khi xả ra nguồn.
Hệ thống thoát nước gồm những bộ phận chính
như sau:
+ Thiết bị thu và dẫn nước trong nhà;
+ Mạng lưới thoát nước bên ngoài nhà;
+ Trạm bơm và ống dẫn áp lực;
+ Công trình xử lý;
+ Cống và miệng xả nước vào nguồn.
Mạng lưới thoát nước bên ngoài nhà là hệ thống cống ngầm và
mương lộ thiên dùng để dẫn nước bằng cách tự chảy tới trạm bơm, trạm xử lý hay
ra sông hồ.
Mạng lưới thoát nước bên ngoài nhà có thể là:
+ Mạng lưới thoát nước sân nhà (cho một
nhà);
+ Mạng lưới thoát nước tiểu khu;
+ Mạng lưới thoát nước trong các xí
nghiệp công nghiệp;
+ Mạng lưới thoát nước đường phố (ngoài
phố).
Hệ thống thoát nước là tổ hợp những
công trình, thiết bị và các giải pháp kỹ thuật để thoát nước thải. Căn cứ vào
việc vận chuyển NTSH chung hay riêng ta có thể phân loại HTTN như sau:
+ Hệ thống thoát nước chung;
+ Hệ thống thoát nước riêng;
+ Hệ thống thoát nước riêng một nửa;
+ Hệ thống thoát nước hỗn hợp.
Bảng 3.1 Ưu
điểm,
nhược điểm và điều kiện áp dụng của các loại Hệ thống thoát nước
Ưu điểm
|
Nhược điểm
|
Áp dụng
|
|
Hệ thống
thoát nước chung
|
Đảm bảo tốt về mặt vệ sinh;
Chiều dài mạng lưới giảm 30 - 40% so với hệ thống riêng rẽ
hoàn toàn;
Chi phí quản lý giảm 15 – 20% đối với nhà cao tầng, khu đô
thị gần nguồn nước lớn.
|
Không thích hợp với khu nhà thấp tầng và phân tán;
Công tác quản lý, điều phối trở nên phức tạp, khó đạt hiệu
quả mong muốn;
Đường kính ống lớn, làm việc vào mùa khô lãng phí;
Tốn nhiều chi phí đầu tư xây dựng
|
Đô thị xây dựng nhà nhiều tầng;
Nguồn nước dòng chảy mạnh, cho phép xả nước mưa và nước mặt;
Số lượng bơm hạn chế và áp lực thấp;
Cường độ q20 < 80 l/s.ha.
|
Hệ thống thoát nước riêng
|
Kích thước đường ống nhỏ;
Có lợi hơn so với HTTN chung về mặt xây dựng và quản lý;
Chế độ làm việc của hệ thống ổn định;
Hiệu quả xử lý cao;
Giảm vốn đầu tư xây dựng ban đầu.
|
Nếu NTSX có chứa chất độc hại phải dẫn qua một HTTN riêng
hoàn toàn.
Tồn tại hai hay nhiều mạng lưới trong đô thị;
Kém vệ sinh hơn HTTN chung.
|
Đô thị lớn và tiện
nghi, xí nghiệp, KCN;
Theo điều kiện địa hình phải xây dựng nhiều trạm bơm (>
3 trạm bơm) khu vực;
Cường độ mưa q20 > 80 l/s.ha;
Cần thiết phải xử lý sinh hóa nước mặt
|
Hệ thống thoát nước riêng một
nửa
|
Mang ưu điểm của 2 HTTN riêng và chung
|
Chỉ phù hợp với những đô thị có dân số lớn hơn 50.000 người;
Nguồn nước trong đô thị ít, không có dòng chảy.
|
Những đô thị có dân số lớn hơn 50.000 người;
Đối với những nơi có nguồn nước dùng để tắm, thể thao bơi
lội;
Khi yêu cầu tăng cường bảo vệ nguồn nước khỏi sự nhiễm bẩn
do nước thải mang vào
|
Điều
kiện chọn Hệ thống thoát nước phụ thuộc vào:
+ Tính chất phục vụ lâu dài và ổn định của các công trình,
thiết bị trên hệ thống;
+ Điều kiện địa phương;
+ Tính kỹ thuật, kinh tế và yêu cầu vệ sinh môi trường.
Thiết lập sơ đồ Hệ thống thoát nước phụ thuộc vào:
+ Điều kiện địa hình;
+ Điều kiện địa chất công trình và địa chất thủy văn;
+ Mức độ phát triển của địa bàn quy hoạch (khu dân cư, khu
công nghiệp,…) hiện tại và tương lai;
+ Vị trí đặt công trình xử lý và xả nước thải.
Tùy theo địa hình, sơ đồ tổng quát thoát nước có thể biểu diễn
dưới dạng: sơ đồ thẳng góc, sơ đồ giao nhau, sơ đồ phân vùng, sơ đồ không tập
trung, sơ đồ tập trung.
Nguyên tắc vạch tuyến
+ Phải phù hợp với việc chọn hệ thống thoát nước (riêng,
chung,…);
+ Triệt để lợi dụng địa hình đến mức cao nhất, tốt nhất là tự
chảy;
+ Phù hợp với điều kiện địa phương;
+ Phù hợp với sự phát triển của đối tượng quy hoạch (thành
phố, KCN,…);
+ Chú ý đến các vị trí có lượng nước thải tập trung lớn;
+ Không nên vạch tuyến MLTN giao nhau với các dòng nước mặt,
với các đường giao thông và các công trình ngầm khác;
+ Không nên vạch tuyến MLTN dưới lòng đường có mật độ giao
thông cao;
+ Ngoài ra, còn phải tuân thủ đến các nguyên tắc khác như:
trình tự vạch tuyến, các phương án vạch tuyến (sơ đồ phân khối, sơ đồ kiểu
xuyên tâm),… để dễ quản lý và tiết kiệm chi phí đầu tư.
Cơ sở kĩ thuật quản lí
+ Nghiệm thu và kiểm tra các mạng lưới được xây dựng để đưa
vào sử dụng, kiểm tra theo tất cả những quy định có liên quan tới xây dựng mạng
lưới.
+ Kiểm tra việc thực hiện những nguyên tắc sử dụng ở tất cả
các công trình nối vào mạng lưới thoát nước.
+ Kiểm tra tình trạng kỹ thuật tất cả các công trình trên mạng
lưới theo từng thời kỳ, kịp thời phát hiện những chỗ hư hỏng và sửa chữa.
+ Tiến hành cọ rửa mạng lưới.
+ Loại trừ những trường hợp cống bị tắc.
+ Tiến hành sửa chữa kỹ thuật và sửa chữa lớn các công trình
trên mạng lưới.
+ Thực hiện nguyên tắc về bảo hộ lao động và kỹ thuật an
toàn.
3.3 Tổng quan về Công nghệ Xử lí nước thải
3.3.1 Các phương pháp xử lí
+ Phương pháp cơ học
+ Phương pháp hóa học – hóa lí
+ Phương pháp sinh học
3.3.2 Các phương pháp xử lí cặn
+ Thiết bị hoặc bể cô đặc cặn
+ Bể ổn định cặn hiếu khí
+ Bể ổn định cặn yếm khí (bể metan)
+ Hồ cô đặc và ổn định yếm khí
+ Sân phơi bùn làm khô cặn
+ Làm khô cặn bằng thiết bị lọc chân không, máy nén ly tâm,
máy lọc ép trên băng tải,…
+ Đốt cặn trong lò thiêu.
3.3.3
Các phương pháp khử trùng
Khử trùng là công đoạn cuối cùng của
công nghệ xử lý nước thải nhằm tiêu diệt vi trùng, virus gây bệnh, khử màu, khử
mùi,… trong nước thải.
+ Có thể khử trùng bằng Clo, các
hợp chất Clo, Ozon, tia cực tím, ion bạc… nhưng cần cân nhắc kĩ về mặt kinh tế
3.4 Các hệ thống thoát nước tại các bệnh viện khác
3.4.1 Bệnh viện 1
· Ưu
điểm
·
Nhược điểm
3.4.2
Bệnh viện 2
·
Ưu điểm
·
Nhược điểm
3.4.3
Bệnh viện 3
·
Ưu điểm
·
Nhược điểm
Chương 4
TÍNH
TOÁN MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC
& ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN
& ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN
Tính
toán thiết kế mạng lưới thoát nước bệnh viện Trà Vinh
·
Lựa chọn phương án thiết kế;
· Tính
toán mạng lưới thoát nước mưa;
· Tính
toán diện tích tiểu khu;
· Tính
toán thiết kế mạng lưới thoát nước thải;
· Lựa
chọn phương án.
· Tính
toán kinh tế
Chương 5
TÍNH
TOÁN THIẾT KẾ CÁC PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI Ở
KHU XLNT TẬP TRUNG
Tính toán trạm bơm nước thải
Tính
toán thiết kế trạm xử lý nước thải theo phương án 1
Tính
toán thiết kế trạm xử lý nước thải theo phương án 2
Tính
toán kinh tế
5.2 RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
Chương
6
KẾT QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC
5.1 CỦNG CỐ KIẾN THỨC
5.2 RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
5.3 TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM
+ Ứng dụng công nghệ tiên tiến sẵn có
Đăng nhận xét