Thiết kế hệ thống kỹ thuật quản lý chất thải rắn sinh hoạt cho thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương đến năm 2030.

GVHD : GVC. Ts Lê Thị Kim Oanh
SVTH: Trần Thị Hiền & Nguyễn Thị Duy Huyên
Thiết kế hệ thống kỹ thuật quản lý chất thải rắn sinh hoạt cho thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương đến năm 2030.

Chương 1

GIỚI THIỆU CHUNG

1.1  TỔNG QUAN VỀ TP THỦ DẦU MỘT

1.1.1  Vị trí địa lý

Thành phố Thủ Dầu Một nằm bên tả ngạn sông Sài Gòn.
Thành phố nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí tương đối thuận lợi cho việc giao lưu với các huyện,thị trong tỉnh và cả nước qua quốc lộ 13, đường Bắc - Nam và cách cách trung tâm Q1, Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 30 km.
Thủ Dầu một gồm 14 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 11 phường: Phú Cường, Hiệp Thành, Chánh Nghĩa, Phú Thọ, Phú Hòa, Phú Lợi, Hiệp An, Định Hòa, Phú Mỹ, Hòa Phú, Phú Tân và 3 xã: Chánh Mỹ, Tương Bình Hiệp, Tân An.

1.1.2  Đặc điểm tự nhiên

Tọa độ địa lý: vĩ độ Bắc: 110°52' - 120°18', kinh độ Đông: 106°45' - 107°67'30“ .

Địa chất

Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên Nam Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long nên địa hình chủ yếu là những đồi thấp, thế đất bằng phẳng, nền địa chất ổn định, vững chắc, phổ biến là những dãy đồi phù sa cổ nối tiếp nhau với độ cao trung bình 20-25m so với mặt biển, độ dốc 2-5°và độ chịu nén 2 kg/cm²
Các nhà thổ nhưỡng đã tìm thấy ở Bình Dương 7 loại đất khác nhau, nhưng chủ yếu là đất xám và đất đỏ vàng. Theo kết quả tổng điều tra đất năm 2000 thì hai loại đất này chiếm 76,5% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, trong đó đất xám chiếm 52,5%; đất đỏ vàng chiếm 24,0%.

Sông ngòi

Trên địa bàn Bình Dương có nhiều sông lớn chảy qua, nhưng quan trọng nhất là sông Sài Gòn và sông Đồng Nai. Sông Đồng Nai là một trong những sông lớn của Việt Nam, có tổng chiều dài 450 km, trong đó chảy qua Bình Dương 84 km.

Khí hậu, nhiệt độ, chế độ gió

Khí hậu Bình Dương mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm với 2 mùa rõ rệt:
Mùa mưa, từ tháng 5 – 11; Mùa khô từ khoảng tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.800 - 2.000mm với số ngày có mưa là 120 ngày. Tháng mưa nhiều nhất là tháng 9, trung bình 335mm, năm cao nhất có khi lên đến 500mm, tháng ít mưa nhất là tháng 1, trung bình dưới 50mm và nhiều năm trong tháng này không có mưa.

Nhiệt độ trung bình hằng năm là 26,5 °C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 29 °C (tháng 4), tháng thấp nhất 24 °C (tháng 1). Tổng nhiệt độ hoạt động hàng năm khoảng 9.500 - 10.000 °C, số giờ nắng trung bình 2.400 giờ, có năm lên tới 2.700 giờ.

Chế độ gió tương đối ổn định, không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão và áp thấp nhiệt đới. Về mùa khô gió thịnh hành chủ yếu là hướng Đông, Đông - Bắc, về mùa mưa gió thịnh hành chủ yếu là hướng Tây, Tây - Nam. Tốc độ gió bình quân khoảng 0.7 m/s, tốc độ gió lớn nhất quan trắc được là 12 m/s thường là Tây, Tây - Nam.

Chế độ không khí ẩm tương đối cao, trung bình 80-90% và biến đổi theo mùa. Độ ẩm được mang lại chủ yếu do gió mùa Tây Nam trong mùa mưa, do đó độ ẩm thấp nhất thường xảy ra vào giữa mùa khô và cao nhất vào giữa mùa mưa. Giống như nhiệt độ không khí, độ ẩm trong năm ít biến động
Với khí hậu nhiệt đới mang tính chất cận xích đạo, nền nhiệt độ cao quanh năm, ẩm độ cao và nguồn ánh sáng dồi dào, rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng cây công nghiệp ngắn và dài ngày. Khí hậu Bình Dương tương đối hiền hoà, không có thiên tai như bão, lụt…

1.2  ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI

1.2.1 Kinh tế

Nhằm tăng sự thu hút đầu tư; hiện nay địa phương này đang tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đẩy nhanh tiến độ thi công các khu công nghiệp mới để phát triển công nghiệp ra các huyện phía bắc của tỉnh (Mỹ Phước 1,2,3; 6 khu công nghiệp trong Khu liên hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị Bình Dương, Tân Uyên).
Tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm là 15%. (một con số đáng nể cho 1 tp trẻ như TDM)
Quy mô GDP (giá hiện hành) đến năm 2010 đạt khoảng 45.800 tỷ đồng, tương đương 2,9 tỷ $Mỹ.
GDP bình quân đầu người đạt khoảng 30 triệu đồng.
Cơ cấu kinh tế của tỉnh là công nghiệp: 65,5%; dịch vụ: 30%; nông nghiệp: 4,5%.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng bình quân 14-15%/năm.
Vì Tp định hướng là Tp công nghiệp nên thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cả thời kỳ đạt 3 tỷ USD.
Theo mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, để nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại thì nông nghiệp giảm xuống còn 15-16%, công nghiệp và xây dựng 43-44%, dịch vụ 40-41%.
Với tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp luôn ở mức là 35%/năm (2001-2005) thì Bình Dương sẽ là một trong những tỉnh về đích trước và sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt trên 23.500 tỷ đồng.
Dự kiến đến năm 2020 Bình Dương sẽ trở thành thành phố trực thuộc trung ương và là một trong những đô thị hiện đại nhất Việt Nam.

Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của Thủ Dầu một có sự chuyển dịch mang tính chất đô thị. Năm 2011 Thủ Dầu Một có cơ cấu thương mại, dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp với tỷ trọng tương ứng là 60,8% - 38,9% - 0,3%.Thu nhập bình quân đầu người đạt 49 triệu đồng/người/năm, đạt hơn 120% so với năm 2010.

1.2.2 Xã hội

Dự án Thành phố mới Bình Dương với diện tích 1000 ha nằm một phần trên địa phận Thủ Dầu Một đang được xây dựng.
90% trường trung học phổ thông, tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
Hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư theo quy hoạch, đáp ứng các tiêu chuẩn của đô thị loại 2. Công tác phát triển đô thị được tỉnh tập trung đầu tư tương đối đồng bộ, chất lượng và cảnh quan đô thị được cải thiện rõ nét. Tình hình phát triển thực tế về kinh tế - xã hội và hạ tầng đô thị hiện nay ở Thành phố Thủ Dầu Một đã cơ bản đáp ứng các tiêu chí của đô thị loại 2.

1.2.3 Mức độ đô thị hóa

Tp Thủ Dầu Một hiện có 7 KCN tập trung, thu hút hàng trăm doanh nghiệp trong, ngoài nước đến đầu tư sản xuất, kinh doanh, góp phần tăng trưởng kinh tế nhanh.
Đến thời điểm này, 100% số trạm đạt chuẩn y tế phường xã; gần 50% số trường đạt chuẩn quốc gia.Thủ Dầu Một có 6 trường đại học, 4 trường cao đẳng và 7 trường trung cấp, mỗi năm đào tạo hàng chục nghìn sinh viên, cung cấp nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố
Năm 2011, thu nhập bình quân đầu người là 49 triệu đồng. Chỉ vài nét chấm phá, có thể hình dung tốc độ phát triển kinh tế-xã hội mạnh mẽ của đô thị trẻ như Thủ Dầu Một.
Đến năm 2020, đô thị Thủ Dầu Một sẽ phát triển các khu du lịch sinh thái, khu đô thị dọc ven sông Sài Gòn và phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị thân thiện với môi trường
Nếu năm 2007, Thủ Dầu Một là đô thị loại III, thì năm năm sau đã là thành phố loại II, tỷ lệ đô thị hóa đạt 87,87%, với 97,77% lao động phi nông nghiệp; diện tích nhà ở bình quân 18,78 m2/người và 93,32% là nhà xây kiên cố, bán kiên cố; gần 100% các hộ dân sử dụng nước sạch... Đảng bộ, chính quyền và người dân Thủ Dầu Một phấn đấu đến năm 2020 là đô thị loại I, trực thuộc Trung ương.

1.2.4 Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt

Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương tiếp nhận trên dưới 371 tấn rác thải/ngày, chủ yếu là rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp từ các KCN, cụm công nghiệp tập trung, TP Thủ Dầu Một và các huyện. Tuy nhiên, mới khoảng 60% lượng rác thải trên toàn bộ địa bàn tỉnh được kiểm soát. Như vậy, ước tính mỗi ngày có trên 100 tấn rác các loại, phần lớn là rác thải công nghiệp, chưa được kiểm soát về các mối nguy hại đến môi trường.
Với quy mô rộng 75ha, Khu liên hợp Xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương được đầu tư đầy đủ các hạng mục đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải cho tỉnh Bình Dương như: hố chôn lấp rác, nhà máy xử lý nước rỉ rác, lò đốt rác… với công suất trung bình 700 tấn rác sinh hoạt và hơn 80 tấn chất thải công nghiệp/ngày
Hiện tại, Khu liên hợp đang vận hành 02 hố chôn lấp hợp vệ sinh (40.000m2) để xử lý chất thải sinh hoạt, trong đó, ny – lon được phân loại và đưa vào dây chuyền thu hồi các sản phẩm ny – lon để làm sạch và cung cấp cho các đơn vị ngành nhựa.

Chương 2

HỆ THỐNG KỸ THUẬT QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CỦA THÀNH PHỐ
  
2.1 SƠ ĐỒ HỆ THỐNG KỸ THUẬT QLCTR


 

Hình 2.1 Sơ đồ tổng quát hệ thống kỹ thuật quản lý chất thải rắn đô thị (Tchobanogous và cộng sự).

Quản lý chất thải rắn là sự kết hợp kiểm soát nguồn thải, tồn trữ, thu gom, trung chuyển và vận chuyển, xử lý và đổ chất thải rắn theo phương án tốt nhất nhằm đảm bảo không ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, thõa mãn các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn cảnh quan đô thị và hạn chế tất cả các vấn đề về môi trường lien quan. Quản lý thống nhất chất thải rắn là việc lựa chọn và áp dụng kỹ thuật, công nghệ và chương trình quản lý thích hợp nhằm hoàn thành mục tiêu đặc biệt quản lý chất thải rắn.

Nguồn phát sinh: Nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị chủ yếu bao gồm (1) từ khu dân cư;(2)các trung tâm thương mại;(3)các công sở, trường học, công trình công cộng;(4)dịch vụ đô thị, sân bay;(5)các hoạt động công nghiệp;(6) các hoạt động xây dựng đô thị;(7) các trạm xử lý nước thải và từ các đường cống thoát nước của thành phố.

Quản lý tại nguồn: Chất thải rắn phát sinh được lưu trữ trong các thùng chứa khác nhau tùy theo đặc điểm nguồn phát sinh, khối lượng chất thải cần lưu trữ, yêu cầu về phân loại chất thải tại nguồn, vị trí đặt thùng chứa, chu kỳ thu gom, phương tiện thu gom,…Một cách tổng quát, các phương tiện thu chứa chất thải rắn thường được thiết kế và lựa chọn sao cho thõa mãn các tiêu chuẩn sau : (1) chống sự xâm nhập của súc vật, côn trùng,(2) bền, chắc, đẹp và không bị hư hỏng do thời tiết,(3)dễ cọ rửa khi cần thiết. Việc có phân loại cần thiết hay không phân loại tại nguồn chất thải rắn tại nguồn phát sinh phụ thuộc rất nhiều vào phương án công nghệ thu hồi, tái chế, xử lý áp dụng và sẽ ảnh hưởng rất nhiều vào các yêu cầu kỹ thuật của các khâu còn lại torng hệ thống. Chu kỳ thu gom chất thải tại nguồn phát sinh phụ thuộc vào khối lượng và đặc tính của loại chất thải cần thu gom.

Thu gom: chất thải sau khi được tập trung tại các điểm quy định sẽ được thu gom và vận chuyển đến trạm trung chuyển/ trạm xử lý hoặc bãi chôn lấp. Theo kiểu vận hành, hệ thống thu gom được phân loại thành: (1) hệ thống thu gom theo kiểu thùng chứa di động : loại cổ điển và loại trao đổi thùng chứa và (2) hệ thống thu gom kiểu thùng chứa cố định. Tùy theo đặc điểm của từng loại phương tiện thu gom – vận chuyển, khối lượng chất thải rắn và đoạn đường vận chuyển, sau khi thu gom, chất thải rắn sẽ được vận chuyển đến trạm trung chuyển/điểm hẹn để chuyển sang xe có tải trọng lớn hơn hoặc được chuyển thẳng đến bãi chôn lấp. Chất thải rắn cũng có thể chuyển đến khu tái chế, xử lý để thu hồi những thành phần có giá trị, phần còn lại sau đó mới được chuyển đến bãi chôn lấp.

Trung chuyển và vận chuyển: các trạm trung chuyển được sử dụng để tối ưu hóa năng suất lao động của đội xe thu gom và đội xe vận chuyển. Trạm trung chuyển được sử dụng khi: (1) xảy ra hiện tượng đổ đống chất thải không đúng quy định do khoảng cách đường vận chuyển quá xa, (2) vị trí tập trung chất thải quá xa tuyến đường thu gom(thường lớn hơn 16km). (3) sử dụng xe thu gom có dung tích nhỏ (thường nhỏ hơn 15m3 ), (4) khu vực phục vụ là khu dân cư thưa thớt, (5) sử dụng thùng chứa tương đối nhỏ để thu gom chất thải từ khu thương mại. Hoạt động của mỗi trạm trung chuyển bao gồm : (1) tiếp nhận các xe thu gom rác, (2) xác định tải trọng rác đưa về trạm, (3)hướng dẫn các xe đến điểm đổ rác, (4) đưa xe thu gom ra khỏi trạm, (5) xử lý rác (nếu cần thiêt), (6) chuyển chất thải rắn lên xe vận chuyển để đưa đến bãi chôn lấp. đối với mỗi trạm trung chuyển cần xem xét: (1) số lượng xe đồng thời trong trạm, (2) khối lượng và thành phần chất thải rắn được thu gom về trạm, (3) bán kính hiệu quả kinh tế đối với mỗi loại xe thu gom, (4) thời gian để đi xe từ vị trí thu gom cuối cùng của tuyến thu gom về trạm trung chuyển.

Tái chế và xử lý : rất nhiều thành phần trong chất thải rắn có khả năng tái chế như giấy, carton, túi nilon, nhựa, cao su, gỗ, thủy tinh, kim loại,…các thành phần còn lại, tùy theo phương tiện kỹ thuật hiện có sẽ được xử lý bằng các phương pháp khác nhau như: (1) sản xuất phân compost, (2) sản xuất khí sinh học(biogas), (3) đốt thu hồi năng lượng hay(4) đổ ra bãi chôn lấp.

Bãi chôn lấp hợp vệ sinh: bãi chôn lấp hợp vệ sinh là phương pháp xử lý và tiêu hủy chất rắn đơn giản nhất và chấp nhận được về mặt môi trường. Ngay cả khi áp dụng các phương pháp giảm lượng chất thải, tái sử dụng và tái chế, việc thải bỏ phần chất thải còn lại ra bãi chôn lấp vẫn là một khâu quan trọng trong hệ thống kỹ thuật quản lý thống nhất chất thải rắn. một bãi chôn lấp được gọi là bãi chôn lấp hơp vệ sinh khi được thiết kế và vận hành sao cho giảm đến mức thấp nhất các tác động đến sức khỏe cộng đồng và môi trường. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh được thiết kế và vận hành có lớp lót đáy, các lớp che phủ hang ngày và che phủ trung gian, có hệ thống thu gom và xử lý nước rỉ rác, hệ thống thu gom và xử lý khí thải, được che phủ cuối cùng và duy tu, bảo trì sau khi đóng bãi chôn lấp.

2.2 PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT XÁC ĐỊNH TỐC ĐỘ PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN

2.2.1 Khảo Sát Xác Định Tốc Độ Phát Sinh Chất Thải Rắn Từ Hộ Gia Đình

Cách thức tổ chức khảo sát, đo đạc, lấy mẫu để xác định tốc độ phát sinh từ hộ gia đình sẽ thay đổi tùy theo mục đích sử dụng số liệu thu thập được cũng như phương án quy hoạch quản lý CTRĐT của khu vực trong tương lai. Để đơn giản và dễ hiểu, trong phần này sẽ trình bày phương pháp khảo sát cho hai trường hợp: (1) không thực hiện phân loại CTR tại hộ gia đình trước khi thu gom và (2) CTR từ hộ gia đình sẽ được phân loại thành hai thành phần (rác thực phẩm và phần còn lại) trước khi thu gom.

Trường hợp 1- Không thực hiện phân loại chất thải rắn từ hộ gia đình

Công tác khảo sát, lấy mẫu xác định tốc độ phát sinh CTR từ hộ gia đình có thể được tiến hành theo các bước sau đây:

Bước 1: Thu Thập Số Liệu. Thu thập những thông tin chung về khu dân cư cần khảo sát bao gồm: bản đồ hành chính khu vực khảo sát, diện tích, số hộ gia đình, dân số, mật độ dân số, sự phân bố dân cư trên địa bàn (có thể xác định đơn giản bằng thông số bao nhiêu phường/quận, số khu phố/phường, số tổ dân phố/khu phố), khu trung tâm, khu nhà ổ chuột, nhà chung cư, nhà biệt thự, đặc điểm phát triển kinh tế xã hội trong khu vực. Các thông số này giúp việc xây dựng mạng lưới lấy mẫu được đồng đều và thể hiện tính đặc trưng của khu dân cư khảo sát.

Bước 2: Xây Dựng Mạng Lưới Khảo Sát Lấy Mẫu. Mạng lưới khảo sát lấy mẫu phải được phân bố đồng đều trong toàn khu vực khảo sát và cho phép xác định giá trị đặc trưng theo phương pháp xác suất thống kê. Do đó, tùy theo thời gian và kinh phí cho phép, số lượng mẫu khảo sát càng nhiều, độ chính xác của kết quả thu được càng cao.

Dựa trên tổng số hộ gia đình hiện có trong khu vực, xác định số hộ gia đình cần khảo sát. Nếu tính theo giá trị phù hợp về mặt xác suất, số lượng hộ gia đình khảo sát phải chiếm khoảng 30% tổng số hộ hiện có trong khu vực. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, đối với những khu dân cư lớn với tổng số hộ dân lên đến vài chục ngàn hộ (ví dụ 35.000 hộ), chỉ cần khảo sát 10% tổng số hộ này, số lượng hộ gia đình cần khảo sát cũng đã rất lớn (trong ví dụ này là 3.500 hộ). Đó là chưa kể, đối với mỗi hộ gia đình, việc khảo sát lấy mẫu còn phải đặc trưng cho các thời điểm khác nhau trong tuần, giữa các tuần khác nhau trong tháng, giữa các tháng khác nhau trong năm và đặc biệt vào các dịp lễ tết. Vì vậy, ở mỗi khu dân cư, số lượng hộ gia đình khảo sát nếu có thể bố trí từ 500-1.000 hộ là đạt yêu cầu.

Với tổng số hộ gia đình phải khảo sát đã chọn, xác định số hộ gia đình phải khảo sát cho từng khu vực trong khu dân cư, cụ thể: số hộ/phường, số hộ/khu phố, số hộ/tổ dân phố. Nếu không quan tâm đến đặc điểm nhà ở (nhà thấp tầng, nhà cao tầng, chung cư, biệt thự, nhà ở đường phố chính, nhà ở các đường hẻm, nhà gần kênh rạch,…) hay thu nhập (hộ có thu nhập thấp, trung bình và cao), các hộ gia đình khảo sát sẽ được chọn ngẫu nhiên. Nếu quan tâm đến những đặc điểm kể trên, hộ gia đình khảo sát ở từng khu vực phải được thiết kế sao cho có thể lấy mẫu đặc trưng với các đặc điểm đã liệt kê. Vị trí của các hộ gia đình khảo sát sẽ được chọn một cách tương đối dựa vào mạng lưới đường phố thể hiện trên bản đồ và xác định lại địa chỉ chính xác khi triển khai khảo sát thực tế. 
   
Bước 3: Xác Định Chu Kỳ Khảo Sát Lấy Mẫu. Khối lượng rác phát sinh ở từng hộ gia đình sẽ thay đổi theo sinh hoạt của gia đình giữa các ngày khác nhau trong tuần, trong tháng và năm. Do đó, không thể có số liệu đặc trưng khi chỉ tiến hành lấy mẫu phân tích một lần. Chu kỳ khảo sát lấy mẫu phải thể hiện được các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh CTR của hộ gia đình, cụ thể như sau:

+ Do sinh hoạt của người dân giữa các ngày khác nhau trong tuần không giống nhau. Những ngày làm việc (từ thứ hai đến thứ sáu) thường không có nhiều thời gian để tổ chức họp mặt gia đình, gặp gỡ bạn bè, nấu nướng các món ăn đặc biệt, trong khi đó, điều này thường xảy ra vào những ngày nghỉ cuối tuần (thứ bảy và chủ nhật). Đây là một trong những lý do làm cho khối lượng rác ở một số hộ gia đình vào những ngày nghỉ cuối tuần sẽ cao hơn những ngày khác. Tuy nhiên, cũng có trường hợp, các gia đình tổ chức đi chơi xa hoặc về quê thăm bố mẹ, ông bà,… nên vào ngày cuối tuần lại không có rác. Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý rằng một số cán bộ, công nhân,… vẫn phải làm việc sáng thứ bảy hay cả ngày thứ bảy nên ở nhiều hộ gia đình các hoạt động này chỉ tập trung vào ngày chủ nhật. Vì vậy, khối lượng rác phát sinh từ các hộ gia đình phải được khảo sát giữa ngày làm việc và ngày nghỉ cuối tuần. Chu kỳ khảo sát có thể thực hiện như sau: một ngày làm việc (có thể chọn một trong các ngày từ thứ hai đến thứ sáu) và hai ngày cuối tuần (cả thứ bảy và chủ nhật). Như vậy, với yếu tố này, số mẫu lấy ở mỗi hộ gia đình đã là 3 mẫu.
 
+ Giữa các tháng mùa hè (mùa nắng) và các tháng mùa mưa, khối lượng CTR phát sinh từ hộ gia đình cũng khác nhau, đặc biệt vào những tháng là mùa của một loại trái cây nào đó hay vào mùa thu hoạch thủy hải sản. Vào các tháng mùa mưa, các loại thực phẩm tươi sống cũng khác và một phần do thời tiết mọi thứ đều trở nên ướt hơn, kể cả rác. Trong trường hợp này khối lượng rác tính trên hộ gia đình trong ngày có thể lớn hơn so với các ngày trong mùa khô, nhưng chủ yếu là độ ẩm cao hơn. Với những đặc điểm này, chu kỳ khảo sát lấy mẫu phải đặc trưng cho các mùa đặc biệt trong năm, ít nhất là hai mùa: mùa khô và mùa mưa. Nếu kỹ hơn có thể khảo sát theo các mùa trái cây và thu hoạch thủy hải sản. 

+ Vào những tháng có lễ đặc biệt (như giáng sinh, phật đản, rằm tháng giêng, quốc khánh, quốc tế lao động,…) hoặc tết (tết nguyên đán, tết đoan ngọ, dương lịch) thường là dịp các gia đình tổ chức họp mặt gia đình, bày mâm cỗ đặc biệt. Trong những ngày giáp lễ, tết, gia đình thường tổng vệ sinh, sửa sang nhà cửa, vườn tược,… nên khối lượng CTR phát sinh từ hộ gia đình trong những ngày lễ tết đều rất cao so với ngày thường. Đó là chưa kể, trong những ngày tết cổ truyền của dân tộc, rác phải được lưu lại ở hộ gia đình từ mồng 1 tết đến hết ngày mồng 3 tết, nên khi phải thu gom sau tết, khối lượng CTR/hộ gia đình sẽ còn cao hơn nhiều. Do đó, để có được những giá trị đặc trưng cho trường hợp này, việc khảo sát lấy mẫu cũng cần được thực hiện trong những ngày giáp lễ tết và ngày thu gom đầu tiên sau tết. Trong trường hợp này có thể chọn cho ba trường hợp: dịp noel, giáp tết nguyên đán và ngày thu gom đầu tiên sau tết nguyên đán. 

+ Nếu có thể, việc khảo sát lấy mẫu xác định tốc độ phát sinh CTR từ các hộ gia đình nên được thực hiện thường xuyên (hàng năm) để số liệu có tính thống kê và đặc trưng được cho từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, tùy theo kinh phí và thời gian có để thực hiện khảo sát mà giới hạn chu kỳ khảo sát lấy mẫu cho phù hợp với từng giai đoạn thực hiện dự án.

Bước 4: Xác Định Thời Gian Gởi Túi Và Lấy Mẫu. Trong trường hợp CTR không được tách riêng những thành phần dễ thối rữa (rác thực phẩm) với các thành phần khác, khó có thể tồn trữ rác trong nhà lâu hơn một ngày. Do đó, thời gian gởi túi nilon đựng mẫu và thời gian lấy mẫu phải được bố trí sao cho đặc trưng được lượng rác sinh ra từ hộ gia đình là 1 ngày. Trong trường hợp có phân loại CTR tại hộ gia đình, thời gian gởi túi nilon và lấy mẫu có thể lâu hơn 1 ngày, tùy theo phương án phân loại đã chọn.

Bước 5: Tập Huấn Nhân Viên Và Chuẩn Bị Dụng Cụ Khảo Sát. Trước khi tiến hành lấy mẫu thực tế, nhân viên khảo sát cần được tập huấn để nắm rõ yêu cầu khảo sát, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ và xác định được những thông tin cần thu thập như sau:

+ Bản đồ khảo sát:
+ Số hộ gia đình cần khảo sát tại khu vực do mình đảm trách;
+ Mạng lưới lấy mẫu;
+ Chu kỳ lấy mẫu;
+ Nội dung cần ghi lại ở từng hộ gia đình khảo sát: (1) địa chỉ (ghi rõ số nhà, tên đường, phường/khóm, quận), (2) đặc điểm nhà (mặt tiền, hẻm, cao tầng, thấp tầng, chung cư, biệt thự), (3) số người/hộ (nếu có thể thì xác định rõ số người dưới 18 tuổi, từ 18 đến 55 tuổi và trên 55 tuổi), (4) nếu có thể thì hỏi thêm thu nhập của gia đình, (5) thứ-ngày-tháng-năm và giờ gởi túi nilon đựng mẫu, (6) thứ-ngày-tháng-năm và giờ lấy lại túi nilon đã chứa CTR và (7) ghi chú ngày lấy mẫu (mùa khô, mùa mưa, mùa trái cây, lễ, tết,…). Trong đó các thông tin số (1), (3), (5) và (6) là những thông tin nhất định phải có;
+ Chuẩn bị đủ túi nilon để gởi cho các hộ gia đình và ghi chú trên từng túi khi hộ gia đình đồng ý hợp tác thực hiện việc khảo sát.
+ Nếu không phải mang mẫu về phòng thí nghiệm hay đến nơi tập trung để phân tích thành phần (chỉ cần xác định khối lượng CTR/hộ gia đình.ngđ hay khối lượng CTR/người.ngđ), mỗi nhóm khảo sát phải mang theo cân (khoảng 10-15 kg) để cân tại chỗ túi chứa rác lấy từ các hộ gia đình (và đổ CTR sau khi cân lên xe thu gom). Trong trường hợp phải xác định thành phần CTR, không cần mang theo cân, lấy tất cả mẫu với đầy đủ những thông tin cần thiết đã ghi chú trên túi nilon chứa mẫu, mang về phòng thí nghiệm, tiến hành cân và phân tích thành phần tại phòng thí nghiệm.

Bước 6: Liên Hệ Với Cơ Quan Quản Lý Hành Chính Địa Phương. Trong trường hợp cần thiết (khi người dân không chịu hợp tác với nhân viên khảo sát), nhóm khảo sát phải liên hệ với Ủy Ban Nhân Dân Phường-nơi dự kiến khảo sát- trình bày kế hoạch, xin giấy giới thiệu đến tiếp xúc các tổ dân phố. Các tổ trưởng và tổ phó tổ dân phố sẽ giúp nhân viên khảo sát tiếp cận người dân được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, những khảo sát đã thực hiện cho thấy đa số người dân ủng hộ các nghiên cứu cải thiện chất lượng môi trường nên cũng không mấy khó khăn trong việc tiếp xúc với người dân.

Trong trường hợp chỉ cần xác định khối lượng CTR/hộ gia đình (không cần xác định khối lượng CTR/người.ngđ), cách đơn giản nhất là đi theo xe thu gom, lấy rác của hộ gia đình, cân trực tiếp và đổ lên xe. Khi đó, nhân viên khảo sát nên liên hệ với công nhân vệ sinh của các tổ thu gom trước để nắm rõ thời gian, tuyến thu gom và được sự đồng ý của công nhân thu gom. 

Bước 7: Tiến Hành Khảo Sát Lấy Mẫu. Sau khi đã thực hiện đầy đủ các bước 1-6 nói trên, tiến hành gởi túi nilon đựng mẫu cho các hộ gia đình. Trong thực tế sẽ có một số hộ gia đình từ chối lưu trữ mẫu ngay từ đầu và cũng có trường hợp đồng ý, nhận túi nhưng do thói quen hàng ngày, họ không chứa CTR vào túi đã gởi mà vứt vào cho chứa rác chung của khu phố hoặc ngay cả xuống kênh rạch, ao hồ cạnh nhà, hoặc giao cho người thu gom khi nhân viên khảo sát chưa kịp đến lấy mẫu. Do đó, để bảo đảm đủ số lượng mẫu đã dự kiến, số hộ gia đình thực sự phải khảo sát (gởi túi) nên nhiều hơn con số đã tính toán khoảng 10-20%. Khi gởi túi nilon chứa mẫu ở hộ gia đình nào, nhân viên khảo sát cần ghi lại địa chỉ và thời gian hẹn lấy mẫu (tránh trường hợp quên nơi đã gởi túi để đến lấy mẫu và trong trường hợp đột xuất không thể đến lấy mẫu, nhân viên khảo sát có thể nhờ đồng nghiệp đi lấy hộ khi có địa chỉ rõ ràng và thời gian cụ thể). Tốt nhất, nên gởi mẫu vào thời điểm hộ gia đình vừa bỏ rác cho công nhân thu gom và lấy mẫu vào thời điểm trước giờ thu gom rác của ngày hôm sau, có như vậy mới bảo đảm đúng lượng rác chứa trong túi đã gởi là lượng rác của một ngày. 

Bước 8: Phân tích số liệu. Với khối lượng CTR phát sinh/hộ gia đình.ngđ và số người/hộ, kết quả khảo sát cho phép xác định tốc độ phát sinh CTR từ hộ gia đình tính bằng kg CTR/người.ngđ, đặc trưng cho ngày thường, ngày cuối tuần, ngày lễ tết, các mùa trong năm cũng như giá trình trung bình cho tất cả các trường hợp. Với hàng ngàn số liệu đã khảo sát, để có thể sử dụng giá trị này trong tính toán thiết kế hệ thống quản lý CTRĐT cho khu vực, cần phân tích và chọn số liệu phục vụ thiết kế. Phương pháp phân tích số liệu chính được áp dụng cho trường hợp này là phương pháp xác suất thống kê, trong đó các thông số cần phân tích bao gồm:

+ Giá trị trung bình mean;
+ Độ lệch chuẩn;
+ Hệ số dao động;
+ Tần suất xuất hiện các giá trị tốc độ phát sinh CTR tính bằng kg/người.ngđ.

Trên cơ sở phân tích các số liệu thu thập được theo phương pháp xác suất thống kê, lựa chọn giá trị tốc độ phát sinh CTR từ hộ gia đình tính bằng kg/người.ngđ có tần suất xuất hiện cao nhất với độ lệch chuẩn và hệ số dao động thấp nhất là giá trị phục vụ cho các tính toán thiết kế hay so sánh, đánh giá tương ứng.

Trường hợp 2- Chất thải rắn từ hộ gia đình được phân loại thành hai thành phần

Trong trường hợp việc khảo sát xác định tốc độ phát sinh CTR từ hộ gia đình (tính theo kg/người.ngđ) phục vụ cho quy hoạch, tính toán thiết kế hệ thống quản lý CTRĐT theo chương trình phân loại CTRĐT tại nguồn (PLCTRĐTTN), phương pháp khảo sát lấy mẫu sẽ có một số điểm khác với trường hợp 1. Trình tự thực hiện khảo sát lấy mẫu vẫn phải tuân theo 7 bước kể trên. Trong đó các bước 1, 2, 3, 5, 6 và 8 sẽ giống như trường hợp 1. Riêng bước 4 và bước 7 sẽ phải thay đổi cho phù hợp với hình thức phân loại.  

Bước 4: Xác Định Thời Gian Gởi Túi Và Lấy Mẫu. Trong trường hợp CTR tại hộ gia đình được phân loại thành 2 thành phần: rác thực phẩm và phần còn lại, cần có 2 túi chứa rác riêng cho mỗi thành phần. Nếu chỉ gởi một túi để chứa rác hỗn hợp, sau đó mang mẫu về phòng thí nghiệm mới tiến hành phân loại xác định khối lượng của từng thành phần, kết quả sẽ không chính xác. Nguyên nhân chính là do khi chứa rác hỗn hợp, các thành phần rác khô như giấy, báo, vải, gỗ, túi nilon, tro,… sẽ bị thấm nước từ rác thực phẩm và dính những mẩu vụn rác thực phẩm. Do đó, khi phân loại thành 2 thành phần (rác thực phẩm và phần còn lại) và cân để xác định khối lượng, khối lượng các thành phần còn lại sẽ có giá trị cao hơn giá trị thực của chúng. Đó là chưa kể các phân tích về độ ẩm, khối lượng riêng và tỷ lệ phần trăm của từng thành phần có trong rác cũng không được chính xác. Do đó, để thiết kế hệ thống quản lý CTR theo hướng PLCTRĐTTN, khi khảo sát số liệu phục vụ cho tính toán thiết kế, phải gởi ít nhất 2 túi nilon chứa mẫu rác ít nhất thành 2 thành phần riêng biệt. Thời gian gởi túi, lấy mẫu 2 thành phần này cũng sẽ khác nhau tùy thuộc những yếu tố sau:

+Tùy theo phương án thu gom lựa chọn (thu gom 1 lần/ngày đối với cả 2 thành phần hoặc chỉ thu gom 1 lần/ngày đối với rác thực phẩm và 3 lần/ngày đối với phần còn lại). Đối với rác thực phẩm - thành phần dễ thối rửa – nên chu kỳ thu gom  vẫn phải thu gom theo chu kỳ 1 lần/ngày(đặc biệt ở những nước thuộc vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm như Việt Nam. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý ở các nước có khí hậu ôn đới, thành phần rác thực phẩm ở thùng chứa tập trung được thu gom theo chu kỳ dài hơn, có thể 1 lần/tuần). Như vậy túi nilon gởi ở hộ gia đình để lấy mẫu rác thực phẩm sẽ được sắp xếp để có thể lấy mẫu đặc trưng là lượng rác thực phẩm phát sinh từ hộ gia đình trong một ngày. Đối với thành phần còn lại, do tính chất khó phân hủy hơn, khô ráo hơn nên ít gây mùi hôi thối hơn so với rác thực phẩm. Thêm vào đó, thành phần này có khối lượng ít hơn nên thường không cần thiết thu gom mỗi ngày một lần. Cách tốt nhất là chọn thời gian gởi túi và lấy mẫu bằng thời gian của chu kỳ thu gom sẽ được thiết kế (ví dụ 2 ngày/lần hay 3 ngày/lần).

+ Tùy theo khối lượng và đặc tính của lượng rác đã phân loại để chọn thời gian phù hợp. Không kể thành phần rác thực phẩm (vì ở nước ta, thành phần này bắt buộc phải thu gom mỗi ngày một lần), thành phần rác còn lại thường rất ít và khác nhau rất nhiều giữa các ngày khác nhau. Do đó, để mẫu thu được có khối lượng đủ lớn, cho phép cân xác định khối lượng và thành phần, thời gian gởi túi lấy mẫu ở hộ gia đình nên từ 2-3 ngày. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng do phần rác còn lại không hoàn toàn khô nên nếu lưu trữ lâu trong nhà vẫn tạo mùi hôi khó chịu. Những đợt khảo sát đã thực hiện cho thấy người dân không thích lưu trữ phần rác còn lại lâu hơn 2 ngày. Đây cũng là yếu tố cần lưu ý trong tính toán thiết kế.

Bước 7: Tiến hành khảo sát. Sau khi đã thực hiện đầy đủ các bước 1-6, tiến hành gởi túi nilon đựng mẫu cho các hộ gia đình. Đối với túi chứa rác thực phẩm, sau 1 ngày, nhân viên khảo sát đến lấy túi chứa mẫu, cân trực tiếp và bỏ rác lên xe thu gom, không cần mang v phòng thí nghiệm. Đối với túi chứa thành phần còn lại, sau 2 (hoặc 3 ngày), nhân viên khảo sát đến lấy túi chứa mẫu và mang v phòng thí nghiệm (hoặc nơi tập trung) để xác định khối lượng và phân tích xác định thành phần phần trăm của từng loại.

2.2.2 Khảo Sát Xác Định Tốc Độ Phát Sinh Chất Thải Rắn Từ Trường Học

Công tác khảo sát, lấy mẫu xác định tốc độ phát sinh CTR có thể được tiến hành theo các bước sau đây:

Bước 1: Thu thập số liệu cơ sở.
Bước 2: Xây dựng Mạng lưới lấy mẫu.
Bước 3: Xác định chu kỳ khảo sát.
Bước 4: Xác định thời gian lấy mẫu.
Bước 5: Tập huấn và chuẩn bị dụng cụ khảo sát.
Bước 6: Liên hệ với cơ quan quản lý hành chính địa phương.
Bước 7: Tiến hành khảo sát.
Bước 8: Phân tích số liệu.

2.2.3 Khảo sát xác định tốc độ phát sinh chất thải từ siêu thị

-   Các siêu thị vừa và lớn ở thành phố.
-   Lượng rác phát sinh ngày thường với thứ 7 & CN
-   Khối lượng và thành phần rác.

2.2.4 Khảo sát xác định tốc độ phát sinh chất thải từ nhà hàng

-  Các nhà hàng trong thành phố.
-  Đặc điểm(quán ăn,nhà hàng).
-  Số lượng nhân viên và khách đến ăn.

2.2.5 Khảo sát xác định tốc độ phát sinh chất thải từ công sở

-  Số công sở, ghi rõ địa chỉ.
-  Có căn tin hay không.
-  Số cán bộ công nhân viên.

2.2.6 Khảo sát xác định tốc độ phát sinh chất thải từ chợ          

-  Các chợ lớn trong thành phố.
-  Loại hàng hóa thực phẩm mua bán ở chợ.
-  Dùng xe thu gom các thùng chứa rác ở chợ.

2.2.7 Khảo sát xác định tốc độ phát sinh chất thải từ đường phố

-  Diện tích đường phố ở thành phố.
-  Hình thức quét và thu gom rác đường phố.
-  Lượng rác thu được kgCTR/m2.ngđ trên diện tích đường nhất định.

2.2.8 Khảo sát xác định tốc độ phát sinh chất thải từ khách sạn

-  Các khách sạn trong thành phố.
-  Đặc điểm của khách sạn(mấy sao).
-  Số nhân viên phục vụ, lượng khách mỗi

2.3  PHƯƠNG PHÁP DỰ ĐOÁN KHỐI LƯỢNG VÀ TỐC ĐỘ PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN

Bước 1: Thu thập số liệu
-   Dân số khu vực qua các năm
-   Thống kê tốc độ phát sinh CTR của khu vực(tấn/ngđ)
-   Quy hoạch phát triển dân số, kinh tế, xã hội của khu vực trong tương lai.

Bước 2: Dự đoán dân số khu vực
-   Phương án 1: Giả sử tốc độ gia tăng dân số là hằng số.
-   Phương án 2: Giả sử gia tăng dân số tỷ lệ thuận với dân số hiện tại.
-   Phương án 3: Giả sử tốc độ gia tăng dân số tỷ lệ thuận với dân số hiện tại xem xét đến quy hoạch trong tương lai.
-   Phương án 4: Ước tính dân số trong tương lai theo tỷ lệ gia tăng dân số r

Bước 3: Dự đoán khối lượng(tốc độ phát sinh) CTR trong tương lai
-   Giả sử tốc độ gia tăng khối lượng CTR/năm là hằng số.
-   Giả sử tốc độ gia tăng khối lượng CTR/năm tỷ lệ với khối lượng CTR của năm hiện tại.

2.4  CÔNG NGHỆ TÁI CHẾ

Tái chế để thu hồi nguyên liệu có giá trị sử dụng để tạo ra sản phẩm mới, giảm lượng chất thải đem tới bãi chôn lấp.

Tái chế giấy, carton: Giấy được lựa ra và đóng kiện chở tới nhà máy sản xuất giấy.

Tái chế nhựa: Được phân loại theo màu sắc và loại bỏ các thành phần nhựa không đạt yêu cầu.

Tái chế nhôm: Là loại tái chế thành công nhất
Các lon nhôm yêu cầu không bị nhiễm bẫn bởi đất, cát và chất thải thực phẩm
Lon nhôm được ép và đóng kiện với kích thước và khối lượng theo quy định của cơ sở sản xuất.
Tái chế thủy tinh: Chiếm 0.4% trong thành phần CTRĐT.
Chai thủy tinh chủ yếu được bán lại cho người mua phế liệu.
Giảm diện tích đất chôn lấp, làm compost có chất lượng sạch hơn.
Tăng chất lượng nhiên liệu sản xuất từ chất thải.
Thủy tinh dùng để sản xuất chai lọ mới, một phần nhỏ để chế tạo bông thủy tinh hoặc chất cách điện bằng thủy tinh.
Các cơ sở sản xuất dùng miểng chai cùng với nguyên liệu khác vì nhiệt độ nóng chảy giảm đáng kể.
Các loại thủy tinh không thể phân loại theo màu được dùng để sản xuất nguyên liệu lát đường và vật liệu xây dựng khác.

Tái chế sắt và thép: Chủ yếu là các dạng lon thiếc và sắt phế liệu.
Các lon thép và bao bì thép được phân loại riêng và đóng thành kiện.
Nhôm và kim loại màu khác được phân loại bằng từ tính.
Thép sau khi làm sạch các tạp chất thì gia nhiệt trong lò nung.
Thép được khử thiếc dùng sản xuất thép mới.

Tái chế kim loại màu:
Phế loại kim loại màu được thu hồi từ đồ dùng để ngoài trời, đồ dùng nhà bếp,..
Hầu như phế loại kim loại màu đều được tái chế nếu chúng được phân loại nếu chúng được phân loại và tách các tạp chất khác như nhựa, cao su, vải..

Tái chế cao su:
Cao su được thu hồi để tái chế lốp xe, làm nhiên liệu và nhựa rải đường.
Cao su được phân loại và ép thành kiện để giảm thể tích trước khi chuyển đến cơ sở tái chế


Tái chế rác thực phẩm:  Được phân loại để sản xuất compost hoặc biogas.
Trong thành phần rác thải, rác thực phẩm chiếm tới hơn 50% trở lên.
Có thể tái sử dụng toàn bộ lượng rác thực phẩm để giảm diện tích bãi chôn lấp.  

Tái chế nhựa: Được phân loại thành từng loại như PE, PP, PS…sau đó được làm sạch bằng nhiều cách tùy theo loại phế liệu. Sau đó, phế liệu được xay, bằm, rửa sạch và phơi khô.
Tùy theo sản phẩm, các mẫu nhựa sau khi phơi khô được trộn màu và đưa vào máy tạo hạt nhựa để tạo thành hạt nhựa nguyên liệu nhựa.
Các loại nhựa sau khi phân loại bằng tay theo màu sắc và loại bỏ các thành phần nhựa không đạt yêu cầu.
Quy trình tái chế nhựa phế liệu: 
Tái chế Nilon: Nylon chiếm thành phần khá cao trong thành phần chất thải rắn đô thị.

2.5  CÔNG NGHỆ XỬ LÝ

2.5.1  Xử lý cơ học

-   Phân loại:
Ngay tại nguồn phát sinh
Ngay trạm trung chuyển
Tại trạm xử lý hay phân loại tập trung
Tùy theo mục đích phân loại, ta có : Quạt gió , Sàng , Phân loại bằng từ.
-   Nén ép

2.5.2  Xử lý sinh học

-   Kỵ khí:
Trong điều kiện không có khí oxy ở điều kiện mesophilic(30-40oC) hoặc thermophilic(50-65oC)
Sản phẩm là khí sinh học
·    Kỵ khí khô : vật liệu đầu vào có độ ẩm 60-65%
·    Kỵ khí ướt : vật liệu đầu vào có độ ẩm 85-90%
Kỵ khí:  Xảy ra theo 4 giai đoạn: (1) Thủy phân; (2) Acid hóa; (3) Acetate hóa; (4) Methane hóa.

-   Hiếu khí : Hay con gọi là quá trình sản xuất compost.
Quy trình sản xuất phân compost:
   1. Phân loại rác
      Dễ phân hủy sinh học
      Có thể tái chế
      Đổ bỏ
   2. Trộn rác với các thành phần bổ sung
      Tỷ lệ C/N khoảng 25 : 1 đến 40 : 1 là hiệu quả nhất
   3. Đổ rác vào bể ủ
      Thành phần rác hữu cơ dễ phân hủy được rải trên bề mặt của bể ủ, với chiều dày từng lớp       khoảng 20cm và phun chế phẩm EM trên bề mặt.
   4. Đảo trộn rác
      Cung cấp oxy cho vi sinh vật hoạt động
   5. Kiểm soát nhiệt độ
Hoạt động của vi sinh vật hiệu quả trong khoảng 65-70oC trong 1-3 ngày
6. Kiểm soát độ ẩm
   Nên duy trì ở khoảng 40-60oC
7. Ủ chín
   Compost chín có màu nâu sẫm, màu đất và cấu trúc tơi xốp
8. Sàng compost
    Để tạo chất lượng cho compost, độ mịn và loại bỏ thủy tinh hay plastic còn sót
9. Chứa và đóng bao.

2.6  BÃI CHÔN LẤP

Bãi chôn lấp là phương pháp thải bỏ chất thải rắn kinh tế nhất và chấp nhận được v mặt môi trường.
Ngay cả khi áp dụng các biện pháp giảm lượng chất thải, tái sinh, tái sử dụng và cả các kỹ thuật chuyển hóa chất thải, việc thải bỏ phần chất thải còn lại ra bãi chôn lấp vẫn là một khâu quan trọng trong chiến lược quản lý hợp nhất chất thải rắn. Công tác quản lý bãi chôn lấp kết hợp chặt chẽ với quy hoạch, thiết kế, vận hành, đóng cửa, và kiểm soát sau khi đóng cửa hoàn toàn bãi chôn lấp. Nội dung chính trình bày ở mục này bao gồm: (1) quy trình chôn lấp, (2) tổng quan các phản ứng cơ bản xảy ra trong bãi chôn lấp, (3) các vấn đ môi trường liên quan, (4) tổng quan một số quy định v thải bỏ chất thải rắn ở bãi chôn lấp.

Chương 3

LỰA CHỌN VÀ TÍNH TOÁN CHO PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG KỸ THUẬT MỚI


3.1 LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ

  v Phương án 1:

  v Phương án 2:


3.2 TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ ĐẾN NĂM 2030

-   Dự toán dân số, khối lượng – thành phần rác đến năm 2030.
-   Đề xuất phương án quản lý CTR tại nguồn.
-   Tính toán phương tiện thu gom, số lượng xe, số lượng công nhân.
-   Tính toán, thiết kế hệ thống thu gom, trung chuyển, vận chuyển.
-   Tính toán thời gian thực hiện 1 chuyến, 1 tuyến thu gom.
-   Vạch tuyến thu gom CTR
-   Tính toán nhà máy compost, nhà máy tái chế, BCL
-   Tính toán chi phí
-   Bản vẽ

Chương 4

HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT HOÀN CHỈNH               

4.1 TÍNH TOÁN CHI PHÍ ĐẦU TƯ

-   Chi phí mua trang thiết bị
-   Chi phí xây dựng các cơ sở, trạm vận chuyển
-    Chi phí vận hành
-   Chi phi cho công nhân
-   Chi phí bão dưỡng máy móc, thiết bị.

4.2 KINH NGHIỆM

-   Thu gom chất thải rắn sinh hoạt
-   Phân loại tập trung
-   Công nghệ tái chế chất thải rắn sinh hoạt
-  Bãi chôn lấp hợp vệ sinh.
=> Khóa luận tốt nghiệp.

Share this article :

Đăng nhận xét

 
Thông Tin : Khoa Công Nghệ Và Quản Lí Môi Trường | Lớp K15M | NGUYỄN TUẤN DUY - TẠ TUẤN ANH - ĐOÀN QUANG MINH
Copyright © 2011. Công Nghệ Môi Trường K15M - All Rights Reserved
Template Created by Creating Website Published by Mas Template
Website được thiết kế bởi NGUYỄN TUẤN DUY