Thiết kế hệ thống thoát nước cho Công ty P&G, KCN Đồng An 1, Thị Xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.

GVHD : GVC. Ts Lê Thị Kim Oanh
SVTH:  Võ Thị Kim Chuyên & Phạm Bạch Họa My


Đề Tài: Thiết kế hệ thống thoát nước cho Công ty P&G, KCN Đồng An 1, Thị Xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.

MỞ ĐẦU

1.     Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay, ngành mỹ phẩm trên thế giới phát triển khá nhanh do nhu cầu sử dụng các sản phẩm tẩy rửa, nhu cầu thẩm mỹ của con người tương đối lớn. Việt Nam cũng là một nước có nhiều công ty sản xuất mỹ phẩm nổi tiếng đang hoạt động P&G ( Procter and Gamble), Unilever, Colgate & Palmolive, LG Vina, …Do những nhu cầu của con người càng tăng nên đòi hỏi số lượng công ty và sản phẩm cũng tăng cao, gia tăng sản xuất. Vì vậy, môi trường ngày càng ô nhiễm. Chính vì thế nên các nhà máy hoạt động trong ngành công nghiệp mỹ phẩm yêu cầu cần phải có hệ thống xử lý nước thải.
2.     Phạm vi thiết kế
Đề tài này sẽ thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải cho công ty P&G
3.     Mục đích thiết kế
Thiết kế mạng lưới thoát nước sinh hoạt và nước mưa, xử lý nước thải đạt loại A cho công ty P&G.
4.     Nội dung thiết kế
Khảo sát thành phần nước thải và hiệu quả xử lý tại nhà máy hoá mỹ phẩm P&G
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
·      Xác định thành phần nước thải trước khi vào và sau khi ra hệ thống
·      Xác định hiệu quả xử lý của mỗi công trình

Chương 1 

TỔNG QUAN NGÀNH HÓA MỸ PHẨM


1.1  Tổng quan về ngành mỹ phẩm

Ngành mỹ phẩm là một trong các ngành phát triển tương đối nhanh. Theo kết quả thống kê thì Châu Âu có mức tăng trưởng khoảng 3- 4%/năm. Trong đó lượng hoá chất sử dụng trong công nghiệp hoá mỹ phẩm chiếm một khối lượng lớn hơn rất nhiều so với khoảng 9.3 triệu tấn chất hoạt động bề mặt là một trong những thành phần chính trong các sản phẩm tẩy rửa.
Theo điều tra của Đức thì số lượng chất hoạt động bề mặt sử dụng cho ngành mỹ phẩm chiếm khoảng gần 50% lượng chất hoạt động bề mặt sử dụng trong các ngành công nghiệp.
Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều công ty hoạt động trong ngành mỹ phẩm như P&G, Unilever, LG Vina…hầu hết là các công ty liên doanh với nước ngoài.

1.2 Giới thiệu về công ty TNHH mỹ phẩm P&G

Công  ty Procter & Gamble được thành lập năm 1995, là một công ty liên doanh giữa Proctor & Gamble Đông Nam Á và công ty Phương Đông Ordesco thuộc tổng cục hoá chất Vinache.
Tổng số vốn đầu tư cho dự án ban đầu là 30 triệu USD: 70% vốn là của P&G, 30% còn lại là do Ordesco góp vốn và nhà xưởng. Tuy nhiên, đến 1998 do thiếu vốn đầu tư nên công ty P&G đầu tư thêm vốn sản xuất và tổng số vốn hiện nay là P&G chiếm 95% vốn còn lại là của Ordesco.
Vị trí địa lý:
§ Phía Bắc giáp khu dân cư
§ Đông và Nam giáp khu công nghiệp Đồng An
§ Tây giáp doanh trại quân đội.
Tổng diện tích nhà máy là 50 ngàn m2, trong đó diện tích nhà xưởng là 30 ngàn m2.
Nguồn tiếp nhận nước thải sau xử lý tại nhà máy: trạm xử lý nước thải khu công nghiệp Đồng An.
Hiện tại công ty sản xuất rất nhiều các mặt hàng:
§ Bột giặt Tide
§ Xà phòng thơm: Camay, Ivory, Muse
§ Dầu gội đầu: Head & Shoulder, Rejoice, Panetene
§ Nước xả quần áo: Downy
§ Tả giấy: Pampers
Ngoài ra còn có một số sản phẩm khác xuất khẩu sang các nước Châu Âu, Châu Mỹ…

1.3 Nguyên lý sản xuất các sản phẩm mỹ phẩm

Xà phòng được kiềm hoá chất béo, dầu trong kiềm mạnh. Chất béo hay dầu thường là triglyceride( nghĩa là các gốc acid béo mạch dài sẽ liên kết với gốc glycerin). Chất kiềm mạnh ở đây thường là Natrihydroxide( NaOH) dùng cho xà bông cục và Kalihydroxide( KOH) dùng cho các sản phẩm dạng lỏng. Quá trình xà phòng diễn ra đơn giản theo phương trình bậc nhất: Glycerin sẽ liên kết với các acid béo còn các acid béo lại kết hợp với Na hay K tạo thành xà phòng.Thường quá trình này không phát sinh chất thải do sản phẩm cuối cùng thường là xà bông, glycerin và nước, không có kiềm dư.
Chất lượng xà phòng phụ thuộc lớn vào việc chọn lựa thành phần dầu cùng với thành phần acid béo liên kết với dầu. Hầu hết, xà phòng thương phẩm kém chất lượng là do sử dụng nhiều mỡ động vật và một ít dầu dừa, dầu cọ kém chất lượng. Sản phẩm xà phòng chất lượng thường sử dụng dầu oliu, dầu chiết xuất từ cây gai dầu, dầu cọ thay cho thành phần mỡ, còn lượng dầu dừa chiếm gấp 3-4 lần so với xà bông thương phẩm. Dầu dừa được kiềm hóa sinh ra rất nhiều bọt trong nước cứng do nó chủ yếu là các acid béo no dạng mạch ngắn. Còn xà bông có thêm dầu từ cây gai dầu, cọ, oliu tạo bọt mịn, xốp, bóng do hầu hết các loại dầu này bao gồm các acid béo chưa no. Sau các công đoạn đó xà phòng thương phẩm được trộn thêm một số chất như thuốc nhuộm, chất làm trắng và một số hương liệu. 
Tuy nhiên hoạt tính tẩy rửa của các loại xà bông lại phụ thuộc vào tính chất của nước. Chính vì vậy trong những năm gần đây một số công ty mỹ phẩm đã tìm ra một loại hợp chất hoạt động bề mặt. Chất hoạt động bề mặt có khả năng tẩy rửa tốt hơn xà bông trong nước. Do đó chúng được sử dụng rộng rãi các sản phẩm tẩy rửa. Hiện nay, các chất hoạt động bề mặt thường được tổng hợp từ các nguyên liệu tinh chế từ dầu mỏ tạo ra những hợp chất khó phân huỷ sinh học gây ảnh hưởng tới hệ sinh thái. Ngoài ra, một số loại chất hoạt động bề mặt khác đựơc sản xuất từ các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật nên ít ảnh hưởng đến hệ sinh thái hơn là các chế phẩm từ dầu mỏ.

1.4 Một số nguyên liệu sử dụng trong ngành mỹ phẩm

Hiện nay nguyên liệu dùng sản xuất mỹ phẩm rất đa dạng nhưng thành phần chủ yếu bao gồm một số hoá chất sau:
§ Các chất hoạt động bề mặt: LAS, ALS, AES, APG…
§ Các acid béo: lauric acid, Stearic acid, Erucic acid, Distilled Palm, Stearine Fatty Acid
§ Dầu dừa Mitaine CA, dầu Parafin NAS – 4, dầu Oliu, dầu dừa Coconut monoethanolamide…
§ Các  chất phụ gia: Polyphosphate, carbonate silicate, Aratoine, Milcon SP-2, Acid Citric Monohydrate L, Apricot Core Grain, Didecyl Dimethyl Ammonium, Ethanol, Dimethylene Glycol, Sodium polyacrylate solution, Sodium Benzoate, Benzyl Alcohol. Ethylene glycol Distearate, Trimethylolpane Tricaprylate/ Tricaprate, 2-hydroxypropopyl- cyclohepta-amylose, Polyalkalylneoxide Modified, Polydimethylsiloxan, Osiric
§ Chất tăng hoạt tính tẩy rửa, cải thiện tác dụng của chất hoạt tính chính( oxutamin, carboxymetylcenllulo, alanolamit, Aerosil 200, Nikkol Hco-60, Taipinal SL, Dipotassium Glycyrrhizinate, Radio- lingt 700)
§ Tác nhân  tẩy trắng, peborate, tẩy trắng quang học ánh xanh, chất tạo màu, chất thơm.
§ Các chất muối khoáng cải thiện hình thức sản phẩm: Sodium Citric, Bicarbonate, Catinal HC- 100
§ Các men được xem như chất tiền phụ gia và chúng tham gia vào quá trình tiền phân hủy một số vết bẩn

1.4.1 Chất hoạt động bề mặt

1.4.1.1 Định nghĩa và nguồn gốc
Chất hoạt động là các hợp chất tổng hợp có hoạt tính bề mặt, cấu trúc của nó cho phép thay đổi tính chất vật lý bề mặt làm giảm sức căng bề mặt và có tác dụng làm sạch. Sự có mặt của nó gây nên sự lắng đọng chất thải đô thị và công nghiệp.
Chất hoạt động bề mặt là một sản phẩm hóa chất quan trọng không chỉ thể hiện qua khối lượng sử dụng mà còn thể hiện qua những ứng dụng rộng rãi của nó trong công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt…
Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại chất hoạt động bề mặt và được phân loại như sau:
Theo nguồn gốc có 2 loại gồm:
§ Nguồn gốc dầu( LAS, SAS, AS…)
§ Nguồn gốc thực vật( AE, AES, APG…)
Theo điện tích gồm có 4 loại:
§ Anionic( điện tích âm): sulfonate, sarcosinate, isethionate…
§ Cationic( điện tích dương): được tạo thành chủ yếu từ muối amoni vốn ít được sử dụng và chỉ được sử dụng ở liên kết đặc biệt có tính sinh học.
§ Non- ionic( không tích điện): dùng ankyeplenoe và phương pháp tạo rượu polyetoxyle. Tuy nhiên, các chất sử dụng hiện nay thường khó phân huỷ sinh học.
§ Lưỡng tính( vừa tích điện dương lẫn điện âm)
Thường trên thị trường các loại anionic và non- ionic được sử dụng rộng rãi hơn, chiếm 90% lượng chất hoạt động bề mặt được sử dụng.
Nguyên liệu sản xuất chủ yếu gồm 3 thành phần:
§ Khoáng chất( NaCl, đá vôi, lưu huỳnh, N2, O)
§ Nguyên liệu hóa thạch( dầu thô, khí gas tự nhiên, than đá)
§ Nguyên liệu biến đổi từ sinh khối( dầu thực vật, mỡ động vật, tinh bột)
Trong ba thành phần trên thì nguyên liệu biến đổi từ sinh khối từ dầu thực vật giữ vai trò quan trọng.
1.4.1.2 .Công thức cấu tạo của chất hoạt động bề mặt
Chất hoạt động bề mặt được tổng hợp từ quá trình xúc tác giữa rượu và ethylen oxide. Cuối cùng hợp chất trên được phản ứng với SO3 hay chlorosulfonic và cuối cùng được trung hòa bởi dung dịch kiềm Na hay NH+4 hay bổ sung  thêm hóa chất đệm pH.
Công thức tổng quát: CnH2n­O(CH4O)mSO3X
Trong đó :
§ X là Na, triethanolamine( TEA) hay NH4+
§ n - số lượng nguyên tử C trên mạch chính, n =10 -18
§ m - số lượng gốc ethylene oxide trong mạch m= 0- 8
1.4.1.3 Ảnh hưởng gây ra do chất hoạt động bề mặt
§ Tạo thành phần bọt cản trở quá trình lọc tự nhiên  hoặc nhân tạo, tập trung các tạp chất và có khả năng phân tán vi khuẩn, virut. Nồng độ chất tẩy anion lớn hơn hoặc bằng 0.3 mg/l cũng đủ tạo lớp bọt ổn định.
§ Làm chậm quá trình chuyển đổi và hoà tan oxy vào nước, ngay cả khi không có bọt tạo ra một lớp mỏng phân cách trên bề mặt.
§ Làm xuất hiện mùi xà phòng khi hàm lượng cao hơn ngưỡng.
§ Tăng hàm lượng phophate tạo ra sự kết hợp polyphophate với tác nhân bề mặt , dễ dàng gây hiện tượng phú dưỡng hóa nước sông hồ.

1.4.2 Dầu mỡ

Chất béo và dầu là thành phần chiếm số lượng lớn trong chế biến thực phẩm, mỹ phẩm… Thành phần dầu mỏ thường được xác định bằng trichlorotrifluoroethane.
Chất béo và dầu là những phân tử ester của rượu hay glycerol với acid béo. Khi glycerin kết hợp với chất béo tạo thành chất lỏng ở nhiệt độ thường được gọi là dầu, còn tạo dạng rắn gọi là chất béo. Chúng giống nhau về thành phần hoá học như carbon, hydrogen, oxygen và một số thành phần khác.
Trong điều kiện kiềm, glycerin được giải phóng và tạo thành muối của kim loại kiềm. Muối của kim loại kiềm thường được gọi là xà bông, giống như chất béo và bền vững. Xà bông tan trong nước nhưng trong nước cứng thì Na sẽ được thay thế bằng Ca hay Mg và tạo thành các kết tủa.
Đối với dầu mỡ thường thì chúng ta phân loại dựa trên 3 đặc tính
§ Tính phân cực
§ Khả năng phân huỷ sinh học
§ Các đặc tính vật lý
a.Dựa trên tính phân cực và khả năng phân huỷ sinh học
§ Các chất dầu mỡ có nguồn gốc động thực vật thường dạng phân cực nên dễ phân hủy sinh học.
§ Dầu mỡ có nguồn gốc dầu mỏ thường dạng không phân cực chính vì vậy mà rất khó phân hủy sinh học.
b. Dựa trên đặc tính vật lý
§ Dạng tự do: dạng này thường nổi trên mặt trong điều kiện tĩnh.
§ Dạng phân tán: có đường kính từ vài micro tới vài mm rất bền vững nhờ vào các điện tích và một số lực khác trừ tác nhân hoạt động bề mặt.
§ Dạng nhũ tương: cũng giống như dạng phân tán nhưng nhũ tương tồn tại là nhờ tác nhân hoạt động bề mặt giữa lớp dầu và nước.
§ Dạng hòa tan: kích thước rất nhỏ( đường kính bé hơn 5 micro) rất khó loại bỏ bằng phương pháp vật lý.
§ Dạng rắn ướt: thường bám trên bề mặt vật liệu trong nước thải.

1.5 Dây chuyền sản xuất

Sơ đồ tổng quát dây chuyền sản xuất các loại sản phẩm
Sơ đồ 1.1: Dây chuyền sản xuất chất lỏng 
Sơ đồ 1.2: Dây chuyền sản xuất bột giặt
Sơ đồ 1.3: Dây chuyền sản xuất xà bông

Chương 2

THÀNH PHẦN TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI VÀ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI MỸ PHẨM.


2.1 Thành phần tính chất nước thải

Nước thải mỹ phẩm chủ yếu ô nhiễm về mặt hóa học, chủ yếu chứa các chất hoạt động bề mặt, hàm lượng cặn lơ lửng, một vài hóa chất có trong thành phần nguyên liệu. Nguồn nước thải chủ yếu sinh ra trong quá trình rửa thiết bị và đường ống vào cuối ca hay thay đổi sản phẩm cùng một số loại nguyên liệu tồn lưu.
Ngoài ra còn có nguồn nước thải từ khu nhà ăn, khu vệ sinh … cần có hệ thống xử lý riêng.
Bảng 2.1: Đặc tính nước thải công ty TNHH Proctor & Gamble(P&G)

Thông số
Đơn vị
Nước thải
pH

2.5 -4
SS
mg/ l
250- 450
BOD
mg/l
4000-6000
COD
mg/l
10000 -17000
SO42-
mg/l
644 - 821
Surfactant
mg/l
4875 -9038
Nitơ tổng
mg/l
235.2- 325
Tổng photpho
mg/l
0.675- 0.734

2.2 Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải đã được ứng dụng.

a. Sơ đồ 1.4
Thuyết minh sơ bộ qui trình:
Nước thải được thu gom từ các phân xưởngvề bể thu gom bằng hệ thống ống tự chảy do bố trí cao trình, được đưa qua song chắn rác để co thể thu gom một số rác lớn.
Sau khi thu gom nước thải được dẫn sang bể điều hoá để điều hoà lưu lượng và nồng độ.
Sau điều hòa là giai đoạn xử lý hoá lý. Bể tuyển nổi được thiết kế gắn với bể điều hòa thực hiện chức năng loại bỏ chất  lơ lửng, CHĐBM… Chất nổi được vớt đưa về bể gom bùn.
Sau đó ta tiếp tục cho qua bể keo tụ tạo bông. Sau khi keo tụ nước thải được tách cặn và dẫn về bể lắng II.Bùn được dẫn về bể gom bùn. Sau đó nước trong được qua bể Aerotank.
Tại bể Aerotank chất hữu cơ được phân hủy, nước thải được dẫn sang lắng sau cùng để lắng bông bùn hoạt tính. Bùn lắng được dẫn về bể thu gom.Nước sau cùng được đưa ra nguồn tiếp nhận.
Bùn tại bể thu gam bùn được bơm sang bể nén bùn tách nước rồi được đưa đến sân phơi bùn. Nước tách bùn được dẫn về đầu hệ thống.
b.Sơ đồ 1.5
Thuyết minh sơ bộ qui trình:
Nước thải được thu gom từ các phân xưởngvề bể thu gom bằng hệ thống ống tự chảy do bố trí cao trình, được đưa qua song chắn rác để co thể thu gom một số rác lớn.
Sau khi thu gom nước thải được dẫn sang bể điều hoá để điều hoà lưu lượng và nồng độ.
Từ bể điều hoà , nước thải được bơm sang bể lắng nhằm loại bỏ các chất lơ lửng, các chất hoạt động bề mặt khó tan.
Sau lắng sơ bộ, nước thải vào giai đoạn xử lý sinh học. Đầu tiên là vào bể UASB. Tại bể UASB các chất HĐBM, chất hữu cơ mạch dài được phân hủy một lượng lớn. Đồng thời tạo điều kiện cho quá trình xử lý hiếu khí ở công đoạn kế tiếp.
Sau phân hủy kỵ khí, quá trình xử lý hiếu khí bằng bể aerotank nhằm phân hủy các chất hữu cơ còn lại.
Nước thải từ bể aerotank sau khi được phân hủy hiếu khí sẽ được dẫn sang bể lắng II để lắng các bông bùn tạo thành. Sau đó sẽ được thải ra ngoài nguồn tiếp nhận.
Bùn sẽ được thu gom và bơm sang bể nén bùn. Nước tách bùn được dẫn về đầu vào, bùn đã được nén đưa sang phân phơi bùn
c. Sơ đồ 1.6:dây chuyền công nghệ hiện tại của nhà máy P&G

Thuyết minh sơ đồ công nghệ
sơ đồ 1.6 nước thải từ hệ thống sản xuất được đưa vào bể lắng sơ bộ, tại đây COD được giảm khoảng 20 -30% do quá trình lắng tự nhiên. Sau đó nước thải qua quá trình keo tụ sẽ giảm khoảng 50% COD. Tiếp theo là qua bể đệm để ổn định lưu lượng cũng như pH. Nước qua bể kỵ khí tại đây hệ thống chỉ có nhiệm vụ cắt mạch các phân tử có cấu trúc mạch dài và nước được đưa vào bể kỵ khí dính bám xử lý với tải lượng cao. Sau đó nước được dẫn qua bể lọc bùn. Nước thải sau khi qua hệ thống đạt tiêu chuẩn loại C được đưa qua khu công nghiệp Đồng An xử lý tiếp

CHƯƠNG 3

TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ


3.1 Phương pháp vật lý ( cơ học )
- Phương pháp này sử dụng các thiết bị, máy móc nhằm xử lý một phần các chất ô nhiễm có trong nước thải. Ví dụ như quá trình tách rác ( chủ yếu là các bao bì ) ra khỏi nước thải.
- Các thiết bị thông dụng loại này như máy tách rác, song chắn rác, máy ép bùn, các thiết bị lọc (lọc cát, lọc than )…
3.2 Phương pháp hoá lý
- Phương pháp này ứng dụng các quá trình hoá lý để xử lý nước thải, nhằm giảm một phần các chất ô nhiễm ra khỏi nước thải.
- Phương pháp hoá lý chủ yếu là phương pháp keo tụ (keo tụ bằng phèn nhôm, PAC, polymer), phương pháp đông tụ, phương pháp tuyển nổi, … dùng để loại bỏ hàm lượng chất lơ lửng (SS), các chất hoạt động bề mặt của nước thải từ sản xuất dầu gội, sữa tắm…, độ màu, độ đục, COD, BOD5 của nước thải.
3.3 Phương pháp hoá học
- Phương pháp này dùng các phản ứng hoá học để chuyển các chất ô nhiễm thành các chất ít ô nhiễm hơn, chất ô nhiễm thành chất không ô nhiễm. Ví dụ như dùng ozon, Chlorine, để ôxy hoá các chất hữu cơ, vô cơ còn lại trong nước thải sau khi qua xử lý sinh học.
3.4 Phương pháp sinh học
- Phương pháp xử lý nước thải này nhờ tác dụng của các loài vi sinh vật để phân huỷ một hàm lượng chất hữu cơ rất cao trong nước thải của ngành hoá mỹ phẩm,khả năng khử BOD5, COD rất hiệu quả. Phương pháp này chia làm 2 loại chủ yếu là sinh học hiếu khí ( có mặt sinh vật hiếu khí ) và sinh học kị khí ( có mặt sinh vật kị khí ). Đây là phương pháp phổ biến và thông dụng trong các qui trình xử lý nước thải vì có ưu điểm giá thành thấp, dễ vận hành.
- Các công trình đơn vị xử lý sinh học hiếu khí như : Aerotank, sinh học hiếu khí SBR, sinh học tiếp xúc quay RBC (Rotating biological contact).
- Các công trình đơn vị xử lý sinh học kị khí như : UASB ( upflow anearobic slugde blanket ), bể lọc sinh học kị khí dòng chảy ngược, bể lọc sinh học kị khí dòng chảy ngược có tầng lọc, bể kị khí khuấy trộn hoàn toàn,…

3.4.1Tổng quan về các phương pháp xử lý sinh học kỵ khí

Giới thiệu

Quá trình phân hủy kỵ khí là quá trình phân hủy sinh học chất hữu cơ  trong điều kiện không có oxy.
Phân hủy kị khí có thể chia làm 6 quá trình:
1.    Thủy phân polymer: thủy phân các protein, polysaccaride, chất béo.
2.    Lên men các amino acid và đường
3.    Phân hủy kỵ khí các acid béo mạch dài và rượu( alcohols)
4.    Phân hủy kỵ khí các acid béo dễ bay hơi( ngoại trừ acid acetic)
5.    Hình thành khí methane từ acid acetic.
6.    Hình thành khí methane từ hydrogen và CO2.
Các quá trình này có thể họp thành 4 giai đoạn, xảy ra đồng thời trong quá trình phân hủy kỵ khí chất hữu cơ:
§ Thủy phân: trong giai đoạn này, dưới tác dụng của enzyme do vi khuẩn tiết ra, các phức chất và các chất không tan( polysaccharides, protein, lipid) chuyển hóa thành các phức đơn giản hơn hoặc chất hòa tan( đường, các amino acid, acid béo)
Quá trình này xảy ra chậm. Tốc độ thủy phân phụ thuộc vào pH, kích thước hạt và đặc tính dễ phân hủy của cơ chất. Chất béo thủy phân rất chậm.
§ Acid hóa: Trong giai đoạn này, vi khuẩn lên men chuyển hóa các chất hòa tan thành chất đơn giản như acid béo dễ bay hơi, alcohols, acid lactic, methanol, CO2, H2, NH3, H2S và sinh khối mới. Sự hình thành các acid có thể làm pH giảm xuống 4.0.
§  Acetic hoá( Acetogenesis)
Vi khuẩn acetic chuyển hóa các sản phẩm của giai đoạn acid hóa thành acetate, H2, CO2 và sinh khối mới
§  Methane hóa( methanogenesis )
Đây là giai đoạn cuối của quá trình phân huỷ kỵ khí. Acetic, H2, CO2, acid fomic và methanol chuyển hóa thành methane, CO2 và sinh khối mới

Phân loại

Sơ đồ 2.1: Phân loại các hệ thống xử lý kỵ khí
3.4.1 .1 Quá trình xử lý kỵ khí sinh trưởng lơ lửng
a. Quá trình phân hủy kỵ khí xáo trộn hoàn toàn
Đây là loại bể xáo trộn liên tục, không tuần hoàn bùn. Bể thích hợp xử lý nước thải có hàm lượng chất hữu cơ hoà tan dể phân hủy nồng độ cao hoặc xử lý bùn hữu cơ.
Thiết bị xáo trộn có thể dùng hệ thống cánh khuấy cơ khí hoặc tuần hoàn khí biogas( đòi hỏi có máy nén khí biogas và phân phối khí nén).
Trong quá trình phân hủy lượng sinh khối mới sinh ra và phân bố trong toàn bộ thể tích bể.
Hàm lượng chất lơ lửng ở dòng ra phụ thuộc vào thành phần nước thải vào và yêu cầu xử lý.
Thời gian lưu sinh khối chính là thời gian lưu nước. Thời gian lưu bùn thông thường từ 12- 30 ngày.
Tải trọng đặc trưng cho bể này là 0.5- 0.6 kgVS/m3.ngày.
Do hàm lượng sinh khối trong bể thấp và thời gian lưu nước lớn nên loại bể này thích hợp và có thể chịu đựng được tốt trong trường hợp có độc tố hoặc  khi tải trọng tăng đột ngột.
b. Quá trình tiếp xúc kỵ khí
Quá trình này gồm 2 giai đoạn:
§ Phân hủy kỵ khí xáo trộn hoàn toàn
§ Lắng hoặc tuyển nổi tách riêng phần cặn  sinh học và nước thải sau xử lý.
Bùn sinh học sau khi tách được tuần hoàn trở lại bể phân hủy kỵ khí.
Lượng sinh khối có thể kiểm soát được, không phụ thuộc vào lưu lượng nước thải nên thời gian lưu bùn có thể khống chế được và không liên quan đến thời gian lưu nước.
Khi thiết kế có thể chọn thời gian lưu bùn thích hợp cho phát triển sinh khối, lúc đó có thể tăng tải trọng, giảm thời gian lưu nước, khối tích công trình giảm dần đến chi phí đầu tư kinh tế hơn.
Hàm lượng VSS trong bể tiếp xúc kị khí dao động trong khoảng 4000 -6000 mg/ l.
Tải trọng chất hữu cơ từ 0.5 đến 10 kg COD/m3/ ngày.
Thời gian lưu nước từ 12 giờ đến 5 ngày.
Hệ thống lắng trọng lực phụ thuộc vào tính chất bông bùn kị khí. Các bọt khí biogas sinh ra trong quá trình phân huỷ kỵ khí thường bám dính vào các hạt bùn làm giảm tính lắng của bùn. Để tăng cường khả năng lắng của bùn, trước khi lắng cho hỗn hợp nước và bùn đi qua bộ phận tách khí như thùng quạt gió, khuấy cơ khí hoặc tách khí chân không và có thể thêm chất keo tụ đẩy nhanh quá trình tạo bông.
c. UASB: bể xử lý sinh học kỵ khí dòng chảy ngược qua lớp bùn
Mô hình là cột hình trụ tròn gồm hai phần:
§ Phần phân huỷ
§ Phần lắng
Nước thải được phân bố vào từ đáy bể và đi ngược lên qua lớp bùn sinh học có mật độ vi khuẩn cao. Khí thu được trong quá trình này được thu qua phễu tách khí lắp đặt phía trên. Cần có tấm hướng dòng để thu khí tập trung vào phễu không qua ngăn lắng. Trong bộ phận tách khí, diện tích bề mặt nước phải đủ lớn để các hạt bùn nổi do dính bám vào các bọt khí biogas tách khỏi bọt khí. Để tạo bề rộng cần thiết cần có cột chặn nước. Dọc theo mô hình có các vòi lấy mẫu ( 4- 6 vòi) để đánh giá lượng bùn trong bể thông qua thí nghiệm xác định mặt cắt bùn.
UASB hoạt động tốt khi các nguyên tắc sau đạt được:
§ Bùn kỵ khí có tính lắng tốt
§ Có bộ phận tách khí - rắn nhằm tránh rữa trôi bùn khỏi bể.Phần lắng ở trên có thời gian lưu nước đủ lớn, phân phối và thu nước hợp lý sẽ hạn chế dòng chảy rối. Khi hạt bùn đã tách khí đến vùng lắng có thể lắng xuống và trở lại ngăn phản ứng.
§ Hệ thống phân phối đầu vào đảm bảo tạo tiếp xúc tốt giữa nước thải và lớp bùn sinh học. Mặt khác, khi biogas sinh ra sẽ tăng cường sự xáo trộn giữa nước và bùn, vì vậy có thể không cần thiết thiết bị khuấy cơ khí.
Khi sử dụng UASB cần chú ý đến:
§ Bùn nuôi cấy ban đầu: nồng độ  tối thiểu là 10 kg VSS/ m3. Lượng bùn cho vào không nên nhiều hơn 60% thể tích bể.
§ Nước thải: cần xem xét  thành phần tính chất nứơc thải như hàm lượng chất hữu cơ, khả năng phân hủy sinh học của nước thải, tính đệm, nhiệt độ nước thải…
§ Hàm lượng chất hữu cơ: COD < 100 mg/l không sử dụng được UASB, COD> 50000mg/l thì cần pha loãng nước thải hoặc tuần hoàn nước thải đầu ra.
§ Chất dinh dưỡng: nồng độ nguyên tố N,P , S tối thiểu có thể tính theo biểu thức sau:
(COD/Y) : N :P : S =( 50/Y) : 5: 1 :1
Y là hệ số sản lượng tế bào phụ thuộc vào loại nước thải. Nước thải dễ acid hóa Y= 0.03, khó acid hóa Y= 0.15
§ Hàm lượng cặn lơ lửng: nước thải có hàm lượng SS lớn không thích hợp cho mô hình này. SS > 3000 mg/l khó phân hủy sinh học sẽ lưu lại trong bể sẽ ngăn cản quá trình phân hủy nước thải.Nếu cặn có thể cuốn trôi thì không có vấn đề gì.
§ Nước thải chứa độc tố: UASB không thích hợp với loại nước thải có hàm lượng amonia > 2000 mg/l hoặc hàm lượng sulphate > 500 mg/l. Khi nồng độ muối cao cũng gây ảnh hưởng xấu đến vi khuẩn methane. Khi nồng độ muối nằm trong khoảng 5000 ¸ 15000 mg/l thì có thể xem là độc tố.
3.4.1.2 Quá trình kỵ khí sinh trưởng bám dính
a. Lọc kỵ khí( giá thể cố định dòng chảy ngược )
Bể lọc kỵ khí là cột chứa đầy vật liệu rắn trơ là giá thể cố định cho vi sinh vật kỵ khí sống bám trên bề mặt. Giá thể có thể là sỏi, đá , than, vòng nhựa tổng hợp, tấm nhựa…
Dòng nước phân bố đều từ dưới lên, tiếp xúc với màng vi sinh bám dính trên bề mặt giá thể. Do khả năng bám dính tốt của màng vi sinh dẫn đến lượng sinh khối trong bể tăng lên và thời gian lưu bùn kéo dài. Vì vậy thời gian lưu nước thấp, có thể vận hành ở tải trọng rất cao.
Các loại giá thể:
§ Đá hoặc sỏi thường bị bít tắc do các chất lơ lửng hoặc màng vi sinh không bám dính giữ lại ở những khe rỗng giữa các viên đá hoặc sỏi.
§ Vật liệu nhựa tổng hợp có cấu trúc thoáng, độ rỗng cao ( 95%) nên vi sinh dễ bám dính và chúng thường được thay thế dần cho đá, sỏi. Tỉ lệ riêng diện tích bề mặt/ thể tích của vật liệu thông thường dao động trong khoảng 100 ¸ 220 m2/m3.
Trong bể lọc kị khí do dòng chảy quanh co đồng thời do tích lũy sinh khối nên dễ gây ra các vùng chết và dòng chảy ngắn. Để khắc phục nhược điểm này cần bố trí thêm hệ thống xáo trộn bằng khí biogas sinh ra thông qua hệ thống phân phối khí đặt dưới lớp vật liệu và máy nén khí biogas.
Sau thời gian vận hành dài, các chất rắn không bám dính gia tăng. Điều này chứng tỏ khi hàm lượng SS đầu ra tăng, hiệu quả xử lý giảm do thời gian lưu nước thực tế trong bể bị rút ngắn lại. Chất rắn không bám dính có thể lấy ra khỏi bể bằng cách xả đáy và rữa ngược.
b.Quá trình kỵ khí bám dính xuôi dòng
Trong quá trình này nước thải chảy từ trên xuống qua lớp giá thể module. Giá thể này tạo nên các dòng chảy nhỏ tương đối thẳng theo hướng từ trên xuống. Đường kính dòng chảy nhỏ xấp xỉ 4 cm. Với cấu trúc này tránh được hiện tượng bít tắc và tích lũy chất rắn không bám dính và thích hợp cho xử lý nước thải có hàm lượng SS cao.

c.Quá trình kỵ khí tầng giá thể lơ lửng
Nước thải được bơm từ dưới lên qua lớp vật liệu lọc hạt là giá thể cho vi sinh sống bám. Vật liệu này có đường kính nhỏ, vì vậy tỉ lệ diện tích bề mặt / thể tích rất lớn (cát, than hoạt tính hạt…) tạo sinh khối bám dính lớn. Dòng ra được tuần hoàn trở lại để tạo vận tốc nước đi lên đủ lớn cho lớp vật liệu hạt ở dạng lơ lửng, giản nỡ khoảng 15 ¸ 30% hoặc lớn hơn. Hàm lượng sinh khối trong bể có thể tăng lên đến 10000 ¸40000 mg/l. Do lượng sinh khối lớn và thời gian lưu nước quá nhỏ nên quá trình này có thể ứng dụng xử lý nước thải có nồng độ chất hữu cơ thấp như nước sinh hoạt.

Động học cho quá trình kỵ khí

Tương tự quá trình hiếu khí, động học quá trình giữ vai trò chủ đạo trong phát triển và vận hành hệ thống xử lý kỵ khí nước thải.Dựa vào kiến thức hoá sinh và vi sinh của quá trình kỵ khí, động học cung cấp cơ sở hợp lý để phân tích kiểm soát và thiết kế quá trình.
Mặt khác, động học cũng liên quan đến các yếu tố môi trường vận hành ảnh hưởng đến tốc độ phân hủy hoặc sử dụng chất thải.
Quá trình xử lý sinh học được mô tả bằng các công thức toán học dựa trên lý thuyết quá trình nuôi cấy vi sinh liên tục. Động học sinh trưởng vi sinh căn cứ vào mối quan hệ cơ bản: tốc độ sinh trưởng và tốc độ sử dụng cơ chất Nhiều mô hình toán học khác nhau như Monod, Moser, Contois, Graus…) thể hiện sự ảnh hưởng hàm lượng cơ chất giới hạn sinh trưởng đối với tốc độ sinh trưởng của vi sinh vật.

3.4.2 Tổng quan về quá trình xử lý sinh học hiếu khí

Định nghĩa

Quá trình xử lý sinh học hiếu khí là quá trình sử dụng các vi sinh oxy hóa các chất hữucơ  trongđiều kiện có oxy.
Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí gồm 3 giai đoạn:
§ Ôxy hóa các chất hữu cơ:
                          Enzyme
CxHyOz + O­2             ®           CO2 + H2O + DH

§ Tổng hợp tế bào mới:
                                          Enzyme      
CxHyOz + O­2  + NH3               ®    Tế bào vi khuẩn ( C5H7NO2)+ CO2 + H2O - DH
§ Phân hủy nội bào:
                        Enzyme     
C5H7O2 + O2       ®          5 CO2 + 2H2O + NH3 ± DH
Trong 3 loại phản ứng DH là năng lượng được sinh ra hay hấp thu vào. Các chỉ số x, y, z  tuỳ thuộc vào dạng chất hữu cơ chứa cacbon bị oxy hóa.

3.4.2.1Quá trình hiếu khí sinh trưởng lơ lửng
a. Aerotank: là công trình xử lý nước thải có dạng bể được thực hiện nhờ bùn hoạt tính và cấp oxy bằng khí nén hoặc làm thoáng, khuấy đảo liên tục. Với điều kiện như vậy, bùn được phát triển ở trạng thái lơ lửng và hiệu suất phân hủy ( oxy hóa) các hợp chất hữu cơ là khá cao.
Bùn hoạt tính là tập hợp những vi sinh vật có trong nước thải, hình thành những bông cặn có khả năng hấp thu và phân hủy các chất hữu cơ khi có mặt oxy. Các bông này có mày nâu dễ lắng có kích thước từ 3 đến 5 mm.

Ứng dụng bùn hoạt tính cần chú ý đến các điểm sau:
§ Cân bằng dinh dưỡng cho môi trường lỏng theo tỉ lệ: BOD5 : P :N : bình thường là 100: 5 :1; xử lý kéo dài 200: 5: 1.
§ Chỉ số thể tích bùn SVI: là số ml nước thải đang xử lý lắng được 1 gam bùn trong 30 phút và được tính:
§ Chỉ số MLSS: chất rắn tổng hợp trong chất lỏng, rắn , huyền phù, gồm bùn hoạt tính và chất lơ lửng còn lại chưa được vi sinh kết bông.
V là thể tích bùn lắng
M là số gam bùn khô( không tro)
b. Bể hiếu khí tiếp xúc
c.Bể xử lý sinh học theo mẻ

3.4.2.2 Quá trình hiếu khí sinh trưởng dính bám
a.Lọc  hiếu khí
Hoạt động nhờ quá trình dính bám của một số vi khuẩn hiếu khí lên lớp vật liệu giá thể. Do quá trình dính bám tốt nên lượng sinh khối tăng lên và thời gian lưu bùn kéo dài nên có thể xử lý ở tải trọng cao. Tuy nhiên hệ thống dễ bị tắc do quá trình phát triển nhanh chóng của vi sinh hiếu khí nên thời gian hoạt động dễ bị hạn chế.

b. Lọc sinh học nhỏ giọt
Là loại bể lọc sinh học với vật liệu tiếp xúc không ngập trong nước. Các vật liệu lọc có độ rỗng và diện tích tiếp xúc trong một đơn vị thể tích là lớn nhất trong điều kiện có thể. Nước đến lớp vật liệu chia thành các dòng hoặc hạt nhỏ chảy thành lớp mỏng qua khe hở của vật liệu, đồng thời tiếp xúc với màng sinh học ở trên bề mặt vật liệu và được làm sạch do vi sinh vật của màng phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ có trong nước.
c. Đĩa quay sinh học
Gồm hàng loạt đĩa tròn, phẳng được lắp trên một trục. Các đĩa này được đặt ngập trong nước một phần và quay chậm khi làm việc.
Khi quay màng sinh học tiếp xúc với chất hữu cơ có trong nước thải và sau đó tiếp xúc với oxy khi ra khỏi đĩa. Nhờ quay liên tục mà màng sinh học vừa được tiếp xúc được với không khí vừa tiếp xúc được với chất hữu cơ trong nước thải, vì vậy chất hữu cơ được phân hủy nhanh.

Chương 4:

PHƯƠNG ÁN CÔNG NGHỆ

Chương 5:

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ

Chương 6:

KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ

Share this article :

Đăng nhận xét

 
Thông Tin : Khoa Công Nghệ Và Quản Lí Môi Trường | Lớp K15M | NGUYỄN TUẤN DUY - TẠ TUẤN ANH - ĐOÀN QUANG MINH
Copyright © 2011. Công Nghệ Môi Trường K15M - All Rights Reserved
Template Created by Creating Website Published by Mas Template
Website được thiết kế bởi NGUYỄN TUẤN DUY