Thiết kế hệ thống kỹ thuật quản lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với vùng nông thôn của một tỉnh thành lựa chọn quy hoạch đến năm 2025.


GVHD : GVC. TS Trần Thị Mỹ Diệu
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi & Huỳnh Thanh Quyên
Đề tài: Thiết kế hệ thống kỹ thuật quản lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với vùng nông thôn của một tỉnh thành lựa chọn quy hoạch đến năm 2025. 

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN

1.1  GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HUYỆN BẾN LỨC LONG AN

1.1.1      Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lí

Bến Lức nằm phía Đông của tỉnh Long An là một địa bàn chiến lược về kinh tế và quân sự của thành phố Hồ Chí Minh, là cửa ngõ phía Bắc của miền Tây Nam Bộ. Huyện Bến Lức có diện tích 285,97 Km2, dân số (năm 1997) 123.845 người, chiếm 6,59% về diện tích và 9,55% về dân số so toàn tỉnh, mật độ dân số là 433 người/km2, lớn gấp 1,93 lần so với mật độ toàn tỉnh.
Phía Tây giáp Thủ Thừa

Khí hậu

Huyện Bến Lức có khí hậu nhiệt đời gió mùa với nền nhiệt độ cao đều quanh năm
Lượng mưa trung bình hàng năm của huyện là 1.625 mm nhưng phân bổ không đều theo năm.
Mưa tập trung từ tháng 5 tới tháng 10 chiếm 85% tổng lượng mưa trong năm.
Những tháng còn lại là mùa khô, mưa ít, lượng mưa chiến 15% tổng lượng mưa cả năm.
Tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 2, tháng 3, khoảng 267 giờ, tháng 8 có số giờ nắng ít nhất khoảng 189 giờ. Nhiệt độ trung bình hàng năm 270C. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm 82,79%.

1.1.2      Điều kiện kinh tế

Kinh tế

Vùng phía Nam của huyện với hệ thống giao thông thủy, bộ thuận tiện, có tiềm năng, lợi thế phát triển công nghiệpthương mại - dịch vụ, dân cư tập trung đông đúc, có nhiều khu đô thị và khu - cụm công nghiệp nên có thể xem đây là địa bàn “động lực” phát triển của huyện.
Vùng phía Bắc chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với các loại cây trồng chủ lực là mía, chanh, thơm… Gần đây, với sự phát triển chung của tỉnh, nhiều khu - cụm công nghiệp mới được hình thành theo trục tỉnh lộ 830, làm cho diện mạo kinh tế vùng này có nhiều thay đổi.

Một số chỉ tiêu cơ bản trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Bến Lức  năm 2010

-       Tăng trưởng kinh tế bình quân ít nhất 20%/năm. Trong đó, ngành công nghiệp xây dựng: 20%, thương mại – dịch vụ: 21% và nông nghiệp 4%.
-       Cơ cấu kinh tế tới năm 2010: công nghiệp xây dựng: 75%, thương mại dịch vụ: 20% và ngôn lâm nghiệp 5 % so với GDP

Giao thông

Ngoài các tuyến đường hiện hữu, theo quy hoạch đã được duyệt, huyện Bến Lức sẽ được đầu tư nâng cấp và xây dựng mới nhiều tuyến đường, trong đó tập trung chủ yếu là khu vực Bắc. Ðặc biệt là tuyến quốc lộ 14 nối dài (đường Hồ Chí Minh) sẽ đi qua khu vực này. Bên cạnh đó, từ thị trấn Bến Lức qua các xã hữu ngạn sông Vàm Cỏ sẽ xây dựng mới đường hương lộ 1 ở tả ngạn sẽ xây dựng mới đường Rạch Tre - Tân NhựtAn Thạnh - Tân Hoà và Tân Bửu - Tân Hoà.
Khu vực phía Nam nâng cấp các đường huyện hiện hữu nối từ quốc lộ 1 vào các khu công nghiệp. Ðặc biệt là hương lộ 8 đi từ Chợ Ðệm ( huyện Bình Chánh ) qua Tân Bửu về Bến Lức sẽ được nâng cấp mở rộng lên 4 làn xe. Ðây là đường song hành với quốc lộ 1 đi qua cụm công nghiệp khu vực phía Bắc quốc lộ của huyện.
Đồng thời có tuyến đường cao tốc HCM – Trung Lương đi qua.

1.1.3      Điều kiện xã hội

Dân số

Toàn huyện Bến Lức với diện tích 288,744 km2, dân số 146.275 người;
Được chia thành 15 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó thị trấn Bến Lức là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá của huyện.
Các đơn vị còn lại là: xã Thạnh Lợi, xã Thạnh Hoà, xã Lương Bình, xã Lương Hoà, xã Tân Hoà, xã Bình Đức, xã An Thạnh, xã Tân Bửu, xã Thanh Phú, xã Thạnh Đức, xã Nhựt Chánh, xã Long Hiệp, xã Mỹ Yên, xã Phước Lợi.

Y tế

Huyện Bến Lức có Bệnh viện huyện Bến Lức, Bệnh viện bao gồm các khoa: Hồi sức Cấp cứu, Ngoại, Sản, Nội - Nhi, Nhiễm, Y học cổ truyền, Dược, Xét nghiệm, Chẩn đoán hình ảnh, Vệ sinh an toàn thực phầm, Y tế công cộng, Phòng chống dịch bệnh. Bệnh viện cũng quản lý 15 trạm y tế của các xã, thị trấn trực thuộc

Văn hóa – giáo dục

Huyện có hệ thống giáo dục gồm: mần non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung cấp nghề...

Cơ sở hạ tầng

Công viên, trung tâm văn hóa ...

1.2  HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN

1.2.1      Hiện trạng chất thải rắn ở Việt Nam

Tổng dân số của nước ta là 85.789.573 người (theo điều tra dân số ngày 14-2009
Đến năm 2010, dân số thành thị lên tới 30,4 triệu người, chiếm 33% dân số và dư đoán đến năm 2020 là 46 triệu người, chiếm 45% dân số cả nước.
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%.
Đô thị có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí Minh (5.500 tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày).

1.2.2      Hiện trạng chất thải rắn huyện Bến lức

Huyện Bến lức có nhiều nơi tập trung dân cư cao và nhiều chợ. Rác sinh hoạt được xử lý tại gia đình bằng phương pháp chôn đốt... hoặc hợp đồng để xe vận chuyển đến bãi rác xã Lương Hòa
Nếu tính trung bình lượng rác phát sinh của Việt Nam khoảng 0,4 kg/người/ngày (khu vực nông thôn) thì lượng rác tại huyện Bến Lức là 54 tấn/ngày
Rác tại các hộ Ban quản lý chợ khoán cho các hộ dân thu gom (bằng xe đẩy bằng tay) rồi vận chuyển đến điểm tập trung để xe ép rác đến lấy
Bãi rác Lương Hòa có diện tích 7.500 m2

Lượng rác y tế phát sinh trên địa bàn huyện Bến Lức khoảng 115,2 tấn/năm. (2006)
Rác từ hoạt động chuyên môn y tế y tế và rác thải sinh hoạt của bệnh nhân, thân nhân được phân loại riêng.
Năm 2006, rác thải vẫn đốt ngoài trời hoặc trong lò đốt tự chế
Năm 2008, Sở Y tế tỉnh Long An sẽ lắp đặt hệ thống đốt chất thải y tế cong nghệ Mỹ cho bệnh viện huyện trong năm 2008
CTR trong sản xuất nông nghiệp, huyện đã xây dựng trạm Môi Trường Xanh tại Lương Bình để xử lý các bao bì và thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng
Chất thải chăn nuôi được xử lý chủ yếu bằng biogas.

1.3  THÀNH PHẦN CHẤT THẢI RẮN

     Chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học
     Chất thải có khả năng tái chế
     Chất không có khả năng tái chế


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÍ CHẤT THẢI RẮN

2.1 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÍ

2.1.1 Hệ thống kỹ thuật quản lí chất thải rắn
  
2.1.2 Phương pháp quản lí trong nước

·    Phân loại và tái chế
·    Phân loại và xử lí cơ học
·    Công nghệ thiêu đốt
·    Công nghệ ủ phân compost
·    Sản  xuất biogas
·    Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh

2.1.3 Phương pháp quản lí ngoài nước

Trung Quốc

·    Phân loại và tái chế được tiến hành thủ công đối với các loại rác có khả năng tái chế.
·    Ủ phân compost là một phương pháp khả thi  đối với các chất thải có chứa chất hữu cơ và khả năng phân hủy sinh học
·    Thiêu đốt chất thải rắn đô thị được bắt đầu vào cuối những năm 80
·    Chôn lấp là một phương pháp xử lí phổ biến nhất ở Trung Quốc.

Vương Quốc Anh

·    Tái chế phục hồi của vật liệu từ các sản phẩm sau sử dụng.
·    Ủ phân-một quá trình sinh học hiếu khí của sự xuống cấp của chất hữu cơ phân hủy sinh học.
·    Thiêu hủy-một quá trình đốt cháy được thiết kế để phục hồi năng lượng và giảm khối lượng chất thải đi xử lý.
·    Bãi chôn lấp sự lắng đọng của chất thải, và điều khiển để giảm thiểu lượng khí thải.
(Urban Solid Waste Management, Resley Rushton)

2.2 MỘT SỐ TÍNH CHẤT LÝ – HÓA – SINH CỦA CHẤT THẢI RẮN

2.2.1 Tính chất lý học của CTR

Trọng lượng riêng của CTR:

Là trọng lượng trong một đơn vị thể tích (T/m3  kg/m3).Thay đổi theo mùa, vị trí địa lý và thời gian chứa

Độ ẩm:

Được biểu diễn bằng 2 cách.

·    Phương pháp trọng lượng ướt, độ ẩm được biểu diễn bằng % trọng lượng ướt của vật liệu
·    Phương pháp trọng lượng khô, độ ẩm được biểu diễn bằng % trọng lượng khô của vật liệu

Khả năng tích ẩm:

·    Là một tiêu chuẩn quan trọng để xác định lượng nước rỉ rác từ bãi rác

2.2.2 Tính chất hóa học của CTR

Các chỉ tiêu hóa học quan trọng của chất thải rắn đo thị bao gồm :

       Các nguyên tố cơ bản trong CTR sinh hoạt.
       Điểm nóng chảy của tro.
       Năng lượng chứa trong các thành phần CTR
       Chất dinh dưỡng và những nguyên tố khác.

2.2.3 Tính sinh học của CTR

Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần chất hữu cơ:

 Thành phần CTR bay hơi, được xác định bằng cách đốt ở 550oC, thường được sử dụng như một thước đo sự phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong CTR

Sự hình thành mùi:

Mùi sinh ra trong quá trình tồn trữ chất thải rắn trong một thời gian dài, giữa các khâu thu gom, vận chuyển ra BCL

2.3 CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ

·    Số liệu về khối lượng CTR, CTNH của thành phố
·     Số lượng và đặc tính thu gom của  từng loại chất thải
·     Khối lượng phát sinh CTR của thành phố trong các năm gần nhất
·     Khối lượng phát thải của nguồn phát sinh
·     Diện tích đất dành cho thiết kế TTC
·     Diện tích đất dành cho các công trình phụ
·    Diện tích đất dành cho thiết kế BCL


CHƯƠNG 3 KHẢO SÁT


    3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỊA ĐIỂM KHẢO SÁT

            3.1.1 Quản lý tại nguồn
            3.1.2 Công tác thu gom
            3.1.3 Hệ thống trung chuyển vận chuyển
            3.1.4 Công tác tái chế CTR
            3.1.5 Công trình xử lý CTR
            3.1.6 Chôn lấp hợp vệ sinh chất thải sinh hoạt

   3.2 HỌC HỎI KINH NGHIỆM VẬN HÀNH

            3.2.1 Kinh nghiệm từ lý thuyết đến thực tế
            3.2.2 Điểm mạnh từng khu vực khảo sát
            3.2.3 Điểm yếu của khu vực khảo sát
            3.2.4 Các thông số áp dụng
            3.2.5 Thời gian hoạt động
            3.2.6 Rút kinh nghiệm thực tế

Chương 4

PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN 

4.1 PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ

4.1.1 Phân loại tại nguồn

4.1.2 Không phân loại tại nguồn

4.2 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ XỬ LÍ CHẤT THẢI RẮN

4.2.1 Tính toán lượng rác phát sinh

·    Các nguồn phát sinh chất thải rắn ở khu vực huyện Bến Lức Long an
·    Dự đoán dân số tính đến năm 2025
·    Xác định thành phần rác thải
·    Tính toán khối lượng chất thải phát sinh đến năm 2025

4.2.2 Tính toán hệ thống thu gom

·    Số lượng xe thu gom
·    Số công nhân thu gom
·    Thời gian thu gom của một chuyến xe.
·    Tổng khối lượng chất thải trong 1 chuyến thu gom
·    Tổng số xe thu gom
·    Tổng số chuyến thu gom

4.2.3 Tính toán hệ thống trung chuyển vận chuyển

Quy trình vận hành chung

     Cách thức tiếp nhận rác
     Trạm cân
     Sàn trung chuyển
     Công tác vệ sinh tại nơi chứa chất thải

Các vấn đề môi trường tại TTC

Hệ thống câp thoát nước cho TTC

·    Sàn trung chuyển
·     Nơi lưu trữ chất thải không nguy hại
·     Kho chứa chất thải nguy hại
·     Phòng bảo vệ
·     Văn phòng
·     Nhà vệ sinh
·     Nhà tắm
·     Nhà nghỉ ngơi công nhân
·     Nhà để xe, nhà để xe chuyên dụng
·     Khu vực bảo trì xe, vệ sinh xe

4.2.4 Tính toán hệ thống xử lí

Gồm các hạng mục công trình:
·    Khu tiếp nhận và phân loại.
·     Khu văn phòng hành chánh quản lý.
·     Khu chế biến compost từ chất thải rắn hữu cơ.
·    Khu sản xuất sản phẩm từ thành phần rác vô cơ có khả năng tái sử dụng.
·     Khu chôn lấp CTR hợp vệ sinh.
·     Khu thu hồi và xử lý khí bãi chôn lấp.
·     Khu xử lý nước thải.

4.2.5 Tính toán bãi chôn lắp hợp vệ sinh

·    Lựa chọn địa điểm thiết kế tránh xa khu dân cư, nguồn nước.
·    Xác định diện tích thiết kế BCL
·    Lựa chọn hình dáng, kích thước ô chôn lấp
·    Thiết kế BCL theo TCVN 261: 2001

4.3 TÍNH TOÁN KINH TẾ

     Đầu tư phương tiện vận chuyển
     Chi phí trả cho nhân công
     Chi phí xây dựng
     Tái sinh lại CTR
Share this article :

Đăng nhận xét

 
Thông Tin : Khoa Công Nghệ Và Quản Lí Môi Trường | Lớp K15M | NGUYỄN TUẤN DUY - TẠ TUẤN ANH - ĐOÀN QUANG MINH
Copyright © 2011. Công Nghệ Môi Trường K15M - All Rights Reserved
Template Created by Creating Website Published by Mas Template
Website được thiết kế bởi NGUYỄN TUẤN DUY