GVHD : GVC. TS Trần Thị Mỹ Diệu
SVTH:Lâm Ngọc Bảo Trân
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHÁCH SẠN
1.1 Vị trí địa lý
Khách sạn tọa lạc tại
số 39, đường Lê Duẩn, phường Bến Nghé, Quận 1, TPHCM, nằm gần Bưu điện
trung tâm, Nhà thờ Đức Bà và Diamond Plaza. Ủy ban Nhân dân và Bảo tàng
Thành phố cũng ở khá gần đó. Đây là một trong những khách sạn 5 sao lớn nhất Sài Gòn.
Tổng diện tích mặt bằng
là 13,632 m2, tổng diện tích sàn xây dựng là 104,731 m2.
Vị trí tiếp giáp như sau:
-
Phía Bắc : giáp đường
Lê Văn Hưu
-
Phía Nam : giáp đường Hai Bà
Trưng
-
Phía Tây : giáp đường
Lê Duẩn
-
Phía Đông : giáp đường
Nguyễn Du.
1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Quận
1 là một quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh nằm giữa sáu quận nội thành:
phía Bắc tiếp giáp với quận Bình Thạnh - quận Phú Nhuận có ranh giới tự nhiên
là rạch Thị Nghè và quận 3, lấy đường Hai Bà Trưng và đường Nguyễn Thị Minh
Khai làm ranh giới. Phía Đông giáp quận 2 có ranh giới tự nhiên là sông Sài
Gòn. Phía Tây giáp quận 5, lấy đường Nguyễn Văn Cừ làm ranh giới. Phía Nam giáp
quận 4 có ranh giới tự nhiên là rạch Bến Nghé.
Quận 1 có diện tích 7,71km2, bằng 0,35% diện
tích thành phố, trong đó diện tích sông rạch chiếm 8,1% và diện tích xây dựng
hơn 20%. Dân số Quận 1 vào năm 2000 là 227.184 người, mật độ 29.467 người/km2.
Thổ nhưỡng, khí hậu của Quận 1 rất thuận lợi cho việc phát
triển vùng đất này thành nơi trù phù, sầm uất.
Quận 1 có hệ thống giao thông thủy bộ thuận tiện cho việc
mở mang, giao lưu, phát triển kinh tế văn hóa và xã hội. Nằm bên bờ sông Sài
Gòn, Quận 1 tiếp cận các đầu mối giao thông đường thủy thông qua các cảng Sài
Gòn, Khánh Hội. Hệ thống kinh rạch Bến Nghé - Thị Nghè tạo điều kiện dễ dàng
cho việc vận chuyển hàng hóa, hành khách từ trung tâm Thành phố đi các nơi và
ngược lại. Dọc bờ sông, kinh, rạch của Quận có cảng nhỏ, cầu tàu, công xưởng
sửa chữa, đóng tàu, xà lan,... tạo thành những yếu tố mở mang giao thương, dịch
vụ. Mạng lưới đường bộ của Quận 1 khá hoàn chỉnh, không những đảm bảo sự thông
thoáng cho lưu thông nội thị mà còn có các trục đường chính đi đến sân bay, nhà
ga, hải cảng và các cửa ngõ của thành phố để đi khắp các tỉnh, thành trong cả
nước.
Từ ngày hình thành cho đến nay, Quận 1 luôn luôn giữ được
vị trí trung tâm của thành phố. Qua hơn 300 năm xây dựng, tôn tạo và phát
triển, ngày nay Quận 1 đã trở thành trung tâm hành chính, văn hóa, dịch vụ,
thương mại, xuất nhập khẩu, đầu tư và sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh.
Cơ cấu dân cư của Quận 1 chuyển dịch theo hướng phù hợp với
đặc điểm của một Quận trung tâm thành phố. Bên cạnh trên 20.000 cán bộ công
chức (tại chức và hưu trí) của quận, thành phố và các cơ quan Trung ương trú
đóng trên địa bàn, phần lớn dân cư là công nhân - lao động tập trung trong hơn
1.450 doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân, bộ phận dân cư còn lại là tiểu thương
trong 11.560 hộ kinh doanh cá thể, học sinh - sinh viên ....
Trên
địa bàn Quận 1 có nhiều dân tộc sinh sống trong đó người Kinh chiếm tuyệt đại
đa số với hơn 88,4% dân số, người Hoa có 23.465 người, chiếm 10,3% dân số, các
dân tộc khác gồm người Chăm, Khơme, Tày, Nùng, Mường, Thái, Dao, Gia-rai tổng
cộng có 294 người, chiếm 2,3% dân số.
1.3 Điều kiện về
cơ sở hạ tầng
Đường giao thông: lối tiếp cận công trình là 2 mặt tiền đường
Đồng Khởi và Nguyễn Huệ. Phương án thiết kế có bố trí hai đường nội bộ thông từ
đường Đồng Khởi ra Nguyễn Huệ có khoảng cách chỗ rộng nhất là 8,5m và hẹp nhất
4,5 m (có thể phục vụ cho mục đích phòng cháy nếu có sự cố). Trong đó, một là lối
vào chính cho ô tô rộng 7 m từ đường Nguyễn Huệ vào sâu bên trong, tiếp cận với
sảnh khách sạn và thông sang đường Đồng Khởi. Đường nội bộ còn lại là đường cảnh
quan, được lát đá cẩm thạch, dọc hai bên đường bố trí các mảng cây xanh tạo điểm nhấn và cảnh quan cho khu vực
bán lẻ và lối vào khách sạn. Cả 2 tuyến đường đều được thiết kế một hành lang
cây xanh nhiệt đới đặc sắc tạo nên sự hài hòa giữa công trình và thiên nhiên,
hình thành một công viên bên cạnh công trình góp phần tạo nên những mảng xanh cảnh
quan trong trung tâm Thành phố.
Thông tin liên lạc: được thiết
kế đồng bộ đáp ứng yêu cầu sử dụng và vận hành công trình
.
Cấp điện : nguồn cấp
điện cho công trình lấy từ đường điện của thành phố. Trong hệ thống còn trang bị
06 máy phát điện dự phòng 380/220V đảm bảo 100% công suất cấp điện khi có sự cố.
Cấp nước: hệ thống cấp
nước cho công trình gồm cấp nước sinh hoạt và cấp nước chữa cháy. Nguồn nước cấp
được lấy từ đường ống cấp nước của thành phố dẫn vào các bể chứa nước ngầm, sau
đó được đưa lên bể chứa nước sạch trên mái trước khi dẫn đến nơi tiêu thụ. Dung
tích của bể chứa được tính toán theo yêu cầu cấp nước sinh hoạt và cấp nước chữa
cháy. Nhu cầu cấp nước là 1.050 m3/ ngày.
Thoát
nước mưa: trong công trình hệ thống thoát mưa được thiết kế riêng biệt với hệ
thống thoát nước thải và được thoát ra theo ống thoát nước chung của khu vực.
Thoát nước thải: nước
thải sinh hoạt được thu gom về hệ thống xử lý nước thải đặt ở tầng hầm B2 (công
suất 800m3/ ngày đêm) để xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi
thoát ra theo ống thoát nước chung của khu vực.
Các kết cấu hạ tầng
khác: hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ
thống chống sét, hệ thống truyền hình, an ninh, hệ thống điều hòa không khí,
thông gió cấp ga,... được thiết kế phù hợp với yêu cầu sử dụng và vận hành.
Trong các tòa nhà, các thiết bị điện được tiếp đất an toàn.
2. TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ HIỆN CÓ
2.1 Tổng quan về nước thải
Trong quá trình
sinh hoạt sẽ sinh ra lượng nước thải có chứa:
- Các chất cặn bã,
- Chất rắn lơ lửng
(SS),
- Hợp chất hữu cơ
(BOD/COD),
- Hợp chất dinh dưỡng
(N,P),
- Các vi sinh khác.
Nước
trong tự nhiên được hình thành cả số lượng và chất lượng dưới ảnh hưởng của các
quá trình tự nhiên, không có tác động của con người. Dưới tác động của con
người nước tự nhiên bị nhiễm bẩn bởi các chất khác nhau kết quả là làm ảnh
hưởng đến chất lượng của nó. Các khuynh hướng thay đổi chất lượng của nước dưới
ảnh hưởng các hoạt động con người bao gồm:
-
Giảm độ pH của nước ngọt do ô nhiễm bởi H2SO4
, HNO3 từ khí quyển và nước thải công nghiệp, tăng hàm lượng SO32-
và NO32- trong
nước.
-
Tăng hàm lượng các ion Ca, Mg, Si,... trong nước ngầm và
nước sông do nước mưa hoà tan phong hoá quặng cacbonat.
-
Tăng hàm lượng các ion kim loại nặng trong nước tự nhiên.
-
Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do
chúng đi vào môi trường nước cùng nước thải, từ khí quyển và các chất thải rắn.
-
Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng
đi vào môi trường nước cùng nước thải, từ khí quyển và các chất thải rắn.
-
Tăng hàm lượng các hợp chất hữu cơ, trước tiên là các chất
khó bị phân huỷ sinh học (các chất bề mặt, thuốc trừ sâu).
-
Giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước tự nhiên do các quá trình
oxy hóa liên quan đến quá trình phú dưỡng các nguồn chứa nước và khoáng hóa các
hợp chất hữu cơ,...
-
Giảm nhiệt độ trong nước.
-
Tăng khả năng nguy hiểm ô nhiễm nước tự nhiên do các nguyên
tố phóng xạ.
Thông
thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng. Đó cũng là
cơ sở cho việc chọn lựa các biện pháp hoặc công nghệ xử lý. Theo cách phân loại
này gồm loại nước thải sau đây:
-
Nước thải sinh hoạt là nước thải từ các khu dân cư, khách
sạn, khu vực hoạt động thương mại, công sở trường học và các cơ sở tương tự
khác.
-
Nước thải sinh hoạt là hỗn hợp phức tạp thành phần các chất
, trong đó chất bẩn thuộc nguồn gốc hữu cơ thường tồn tại dưới thành phần không
hoà tan, dạng keo và dạng hoà tan. Thành phần và tính chất của chất bẩn phụ
thuộc vào mức độ hoàn thiện thiết bị, trạng thái làm việc của hệ thống mạng
lưới vận chuyển, tập quán sinh hoạt của người dân, mức sống xă hội, điều kiện
tự nhiên,... do tính chất hoạt động của đô thị mà chất bẩn của nước thải thay
đổi theo thời gian và không gian. Để tiện lợi người ta quy ước thành phần, tính
chất của nước thải sinh hoạt là tương đối ổn định.
-
Nước thải công nghiệp (hay còn gọi là nước thải sản xuất).
Nước thải công nghiệp là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động, có cả nước
thải sinh hoạt nhưng trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu. Nước thải sinh
hoạt bao gồm nước thải sinh hoạt từ khâu chuẩn bị, chế biến thức ăn tại các nhà
hàng xí nghiệp, nước sinh hoạt của công nhân trong giê làm việc và nước thải
tắm của công nhân.
-
Thành phần và tính chất của nước thải công nghiệp phụ thuộc
vào nhiều yếu tố (lĩnh vực sản xuất công nghiệp, chế độ công nghệ, lưu lượng
đơn vị tính trên sản phẩm,...) và rất đa dạng. Trong các thành phố phát triển,
khối lượng nước thải công nghiệp chiếm khoảng 30 – 35% tổng lưu lượng nước thải
đô thị.
-
Nước thấm qua: đây là nước mưa thấm qua các hệ thống cống
bằng nhiều cách khác nhau qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành
của hố ga.
-
Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự
nhiên. Ở những thành phố hiện đại, nước thải tự nhiên được thu gom theo một hệ
thống thoát nước riêng.
Ngoài
ra, còn có một số thông số quan trọng của nước thải như:
Hàm
lượng chất rắn lơ lửng SS:
Tổng
chất rắn là thành phần vật lư đặc trưng quan trọng nhất của nước thải. Nó bao
gồm các chất rắn nổi, lơ lửng, keo và tan. Khi phân tích, tổng chất rắn được
xác định là phần c̣n lại sau khi cho bay hơi mẫu nước hoặc nước thải trên bếp
cách thủy, tiếp đó sấy khô ở nhiệt độ 1030C cho tới khi trọng lượng
không đổi. Hàm lượng các chất rắn lắng được sẽ lắng xuống đáy trong 60 phút và
được tính bằng mg/l. Chỉ tiêu này là một phép đo gần đúng lượng bùn sẽ được khử
trong lắng sơ cấp. Trong nước thải sinh hoạt cặn lơ lửng chiếm 70% cặn hữu cơ
và 30% cặn vô cơ.
Hàm
lượng oxy hoà tan DO :
Đây
là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của nước thải và oxy không thể
thiếu được đối với tất cả các sinh vật sống trên cạn cũng như dưới nước. Oxy
thường có độ hoà tan thấp và phụ thuộc vào áp suất, nhiệt độ và nồng độ muối có
trong nước thải. Trong quá trình xử lý, các vi sinh vật tiêu thụ oxy hoà tan để oxy hoá sinh hoá,
đồng hóa các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sống, sinh sản và tăng trưởng của
chúng. Vì vậy, giữ được oxy hoà tan trong nước thải trong quá tŕnh xử lý là
yêu cầu quan trọng.
Nhu
cầu oxy sinh hoá BOD :
Nhu
cầu oxy sinh hoá là chỉ tiêu thông dụng nhất để xác định mức độ ô nhiễm của
nước thải đô thị và chất thải trong nước thải công nghiệp. BOD biểu thị lượng
các chất hữu cơ trong nước có thể bị phân huỷ bằng các vi sinh vật và được định
nghĩa là lượng oxy vi sinh vật đă sử dụng trong quá tŕnh oxy hoá các chất hữu
cơ. Vì vậy việc xác định tổng lượng oxy hoà tan cần thiết cho quá trình phân
huỷ sinh học là công việc quan trọng để đánh giá ảnh hưởng của nước thải đối
với nguồn nước.
Trong
kỹ thuật môi trường chỉ tiêu này được dùng rộng rãi để:
-
Xác định gần đúng lượng oxy cần thiết để ổn định sinh học
các chất hữu cơ có trong nước thải
-
Xác định kích thước thiết bị xử lý.
-
Xác định hiệu xuất xử lý của một số quá trình.
-
Xác định sự chấp thuận tuân theo những quy định cho phép
thải chất thải.
Nhu
cầu oxy hoá học COD :
Chỉ
số này được dùng để biểu thị hàm lượng chất hữu cơ trong nước thải và mức độ ô
nhiễm nước tự nhiên. COD được định nghĩa là lượng oxy cần thiết cho quá tŕnh
oxy hóa hoá học các chất hữu cơ trong nước thành CO2 và nước. Lượng
oxy này tương đương với hàm lượng chất hữu cơ có thể bị oxy hoá được xác định
khi sử dụng một tác nhân oxy hóa hóa học mạnh trong môi trường axit. COD được
xác định bằng cách đun sôi hợp chất hữu cơ (nước thải) với axit sunfuric đậm
đặc tinh khiết và cho thêm kali iodat hoặc muối của axit cromic.
2.2 Các phương pháp xử lý hiện có
2.2.1 Phương pháp cơ học
- Song chắn rác: tách các chất thô và
có thể lắng.
- Máy nghiền rác: nghiền các chất rắn
thô đến kích thước nhỏ hơn đồng nhất.
- Bể lắng cát: Tách các cặn lắng đảm bảo
cho bơm khỏi bị cát sỏi bào mòn.
- Bể điều hòa: điều hòa lưu lượng và tải
trọng BOD.
- Tuyển nổi: Tách cặn lơ lửng nhỏ và
các hạt cặn có tỷ trọng xấp xỉ tỷ trọng của nước, hoặc sử dụng để nén bùn sinh
học.
- Lọc: Tách các cặn lơ lửng còn lại sau
xử lý sinh học hoặc hóa học.
2.2.2 Phương pháp hóa học
- Các công
trình xử lý hóa học thường kết hợp với các công trình xử lý lý học.
- Tuy có xử
lý hiệu quả cao nhưng phương pháp xử lý hóa học thường đắt tiền, tạo ra các sản
phụ độc hại.
- Kết tủa: tách phospho, cặn lơ lửng ở bể
lắng đợt 1.
- Hấp phụ: tách các chất hữu
cơ khó phân hủy, kim loại
nặng, khử clorine.
- Khử trùng: Tiêu diệt các vi
sinh gây bệnh, thường
dùng clorine. Ngoài ra có thể khử trùng bằng ClO2, BrCl2,
ozon, tia UV.
2.2.3 Phương pháp hóa lý
Loại bỏ các chất bẩn
ra khỏi nước thải dưới dạng cặn lắng hoặc dạng hòa tan không độc hại.
- Keo tụ tạo bông: Khử màu, giảm độ đục,
cặn lơ lửng, và vi sinh vật.
- Trao đổi ion: Khử tương đối triệt để
các tạp chất ở trạng thái ion trong nước.
-
Điện
hóa: Xử lý các tạp chất tan và phân tán trong nước thải.
-
Trích
ly: Làm sạch nước thải chứa dầu, phenol, axit hữu cơ và các ion kim loại. Nồng
độ chất thải thường lớn hơn 3 – 4 g/L.
2.2.4 Phương pháp sinh học
- Dựa trên cơ sở hoạt động phân hủy các
chất hữu cơ có trong nước thải của các vi sinh vật.
- Xử lý hoàn toàn các chất hữu cơ có khả
năng phân hủy sinh học.
- Thường đặt sau khi nước thải đã được
xử lý sơ bộ qua các công trình xử lý cơ học, hóa học, hóa lý.
Hồ sinh vật có nguồn gốc
tự nhiên hoặc nhân tạo:
- Hồ sinh vật hiếu khí: H = 0,5 – 1,5m.
- Hồ sinh vật kị khí: H > 3m.
- Hồ sinh vật tùy tiện: H = 1,5 – 2,5m.
- Cánh đồng tưới: dưới điều kiện tự
nhiên VSV phân hủy chất thải thành các chất đơn giản để cây trồng hấp thụ.
- Bể aerotank: sử dụng bùn hoạt tính dựa
vào hoạt động sống của VSV hiếu khí để xử lý nước thải.
- Bể kị khí: phân hủy các chất hữu cơ
trong điều kiện không có oxy.
- Bể lọc sinh học: phân hủy chất hữu cơ
có trong nước thải nhờ quá trình oxy hóa diễn ra trên bề mặt vật liệu tiếp xúc.
3. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CẢI TẠO HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
3.1 Đề xuất và lựa chọn sơ đồ dây
chuyền công nghệ
3.2 Tính toán các công trình trong hệ
thống
3.3 Tính toán kinh tế
3.3.1 Chi phí xây dựng
3.3.2 Chi phí thiết bị
3.3.3 Chi phí vận hành
4. HOÀN CHỈNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO KHÁCH SẠN
Đăng nhận xét