GVHD : GVC. ThS Nguyễn Kim Thanh
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
ĐỀ TÀI : Đánh giá công tác quản
lý môi trường của một công ty theo tiêu chuẩn ISO 14001 và đề xuất các giải
pháp cải thiện tương ứng
I/ Giới thiệu
chung về công ty dược phẩm OPC và hoạt động của công ty.
I.1/ Vị trí tọa
lạc
Ngày
24-10-1977, Xí nghiệp dược phẩm TW26 được thành lập từ sự hợp nhất của 8 đơn vị
bào chế tư nhân Sài Gòn trước đây. Đến ngày 8/2/2002 chuyển sang hình thức cổ
phần với tên gọi Công ty cổ phần dược phẩm OPC (Oriental Pharmaceutical
Company) đặt trụ sở chính của công ty tại 1017 Hồng Bàng, Phường 12, Quận 6,
Tp. Hồ Chí Minh. Từ những năm đầu thành lập, mặc dù với lực lượng cán bộ nhân
viên lên đến vài trăm người, nhưng xí nghiệp chỉ đơn thuần sản xuất & gia
công sản phẩm, hệ thống phân phối hoàn toàn phụ thuộc. Đến nay, công ty đã phát
triển vượt bậc, ngoài trụ sở chính tại 1017 Hồng Bàng, công ty đã xây dựng
thành công và đưa vào vận hành nhà máy mới đạt tiêu chuẩn GMP WHO qui mô ngang
tầm khu vực, và là một trong những nhà máy đông dược hiện đại nhất và lớn nhất
Việt Nam
Ngày 24-10-2012
vừa qua, Công ty cổ phần dược phẩm OPC đã long trọng tổ chức đại lễ kỷ niệm 35
năm thành lập và phát triển (24/10/1977 – 24/10/2012) tại nhà máy mới, với
khuôn viên rộng 5,2 ha, tọa lạc tại ấp Tân Hóa, xã Tân Vĩnh Hiệp, huyện Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương.
I.2/ Quy mô, cơ
sở hạ tầng
I.2.1/ Dây chuyền
công nghệ hiện đại, tiên tiến
Từ những
năm đầu thành lập, mặc dù với lực lượng cán bộ nhân viên lên đến vài trăm người,
nhưng xí nghiệp chỉ đơn thuần sản xuất và gia công sản phẩm, hệ thống phân phối
hoàn toàn phụ thuộc. Đến nay, công ty đã phát triển vượt bậc với qui mô ngang tầm
khu vực, và là một trong những nhà máy đông dược hiện đại nhất và lớn nhất Việt
Nam với công nghệ sản xuất tiên tiến
theo tiêu chuẩn EU, đáp ứng được các tiêu chuẩn bắt buộc của GMP-WHO về thiết
bị sản xuất. Điều này giúp OPC không chỉ cung cấp các sản phẩm thuốc đạt tiêu
chuẩn, mà còn tiếp tục kế thừa vốn quý y học cổ truyền phương Đông kết hợp với
các công nghệ hiện đại của ngành công nghiệp dược thế giới như: dây chuyền sản
xuất nguyên liệu, dược liệu, dây chuyền sản xuất cồn dược dụng và các chế phẩm
từ cồn, dây chuyền sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dược liệu, dây chuyền sản
xuất thuốc có nguồn gốc hóa dược với đầy đủ các dạng bào chế. Cho ra đời và
cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao nhất, chăm sóc sức khỏe người tiêu dùng
một cách tốt nhất.
Lãnh đạo OPC đánh giá việc xây dựng Nhà máy Dược phẩm OPC Bình Dương là thành công, nỗ lực lớn của tập thể lãnh đạo và nhân viên Công ty. Mới đây, khi lãnh đạo Bộ Y tế tham quan Nhà máy OPC được đánh giá cao trong việc bố trí hợp lý các dây chuyền sản xuất khép kín từ khâu sơ chế, chiết xuất dược liệu; sản xuất bột, phiến, cao dược liệu; cho đến dây chuyền sản xuất thành phẩm. Không dừng lại ở đó, OPC còn đầu tư xây dựng Phòng Kiểm nghiệm với đầy đủ thiết bị hiện đại nhất. Đồng thời, OPC đầu tư xây dựng xưởng Pilot riêng, đáp ứng công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, phù hợp với định hướng và cam kết của OPC về việc cung ứng các sản phẩm chất lượng, hiệu quả điều trị cao, đáp ứng nhu cầu điều trị bệnh và chăm sóc sức khỏe của người dân, thay dần các sản phẩm nhập ngoại.
I.2.2/ Lãnh đạo và CBCNV có nhiều kinh nghiệm trong ngành
Lãnh đạo OPC đánh giá việc xây dựng Nhà máy Dược phẩm OPC Bình Dương là thành công, nỗ lực lớn của tập thể lãnh đạo và nhân viên Công ty. Mới đây, khi lãnh đạo Bộ Y tế tham quan Nhà máy OPC được đánh giá cao trong việc bố trí hợp lý các dây chuyền sản xuất khép kín từ khâu sơ chế, chiết xuất dược liệu; sản xuất bột, phiến, cao dược liệu; cho đến dây chuyền sản xuất thành phẩm. Không dừng lại ở đó, OPC còn đầu tư xây dựng Phòng Kiểm nghiệm với đầy đủ thiết bị hiện đại nhất. Đồng thời, OPC đầu tư xây dựng xưởng Pilot riêng, đáp ứng công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, phù hợp với định hướng và cam kết của OPC về việc cung ứng các sản phẩm chất lượng, hiệu quả điều trị cao, đáp ứng nhu cầu điều trị bệnh và chăm sóc sức khỏe của người dân, thay dần các sản phẩm nhập ngoại.
I.2.2/ Lãnh đạo và CBCNV có nhiều kinh nghiệm trong ngành
Đội ngũ
cán bộ công nhân viên hiện hơn 600 người, trong đó hơn 125 người trình độ đại học
và trên đại học. Đặc biệt công ty đã xây dựng thành công hệ thống phân phối gồm
9 chi nhánh với đội ngũ bán hàng hơn 150 người trên toàn quốc, đưa sản phẩm OPC
đến tận vùng sâu, vùng xa, các tỉnh miền núi, hải đảo xa xôi. Doanh thu hàng
năm tăng trưởng ổn định từ 10 đến 15%, trong 9 tháng đầu năm 2012, công ty đã đạt
doanh thu 362,76 tỷ đồng = 77,18% kế hoạch năm, lợi nhuận trước thuế đạt 53,64
tỷ đồng = 82,52% kế hoạch năm. Đây là sự nỗ lực rất lớn của tập thể lãnh đạo và
nhân viên OPC khi năm 2012 là năm công ty đưa vào vận hành nhà máy mới với hàng
loạt chi phí phát sinh.
Khi di dời Nhà máy ra ngoại thành,
Ban lãnh đạo OPC đã có những chính sách động viên, hỗ trợ kịp thời cho người
lao động như chính sách phụ cấp và đưa đón 100% nhân viên làm việc tại Nhà máy.
Do đó, Nhà máy hoàn toàn ổn định nguồn nhân lực chất lượng cao, đây là một
trong những yếu tố then chốt góp phần cho sự thành công của Nhà máy và uy tín
thương hiệu OPC.
I.2.3/ Sản phẩm đã có mặt tại 15 nước trên
Thế Giới
Từ thập niên 90, Xí Nghiệp Dược Phẩm
TW 26 – OPC đã trở thành đơn vị xuất khẩu mạnh trong ngành dược với kim ngạch
đạt trên 1,4 triệu USD, sản phẩm của OPC đã có mặt tại 15 nước trên thế giới
như Đông Âu, Đức, Pháp… với mức tăng trưởng đạt bình quân 15% / năm. OPC đã
vinh dự đón nhận danh hiệu Anh Hùng Lao Động thời kỳ đổi mới do Chủ tịch nước
trao tặng năm 2000 và Huân chương độc lập hạng 3 năm 2005.
I.3/ Hoạt động sản xuất
I.3.1/ Cơ cấu sản phẩm đa dạng
Hiện nay, Công ty được cấp phép sản xuất trên 150 sản phẩm
các loại, trong đó nhiều sản phẩm nhận được sự tin tưởng sử dụng của khách hàng
trong nhiều năm qua như: Dầu Khuynh diệp nhãn hiệu “Mẹ bồng con”, thuốc trợ tim
Cortonyl, thuốc điều kinh Cao Ích Mẫu, viên an thần Mimosa®, viên sủi bọt vitamin
các loại, cồn nguyên liệu dược dụng và các chế phẩm từ cồn, v.v… Đặc biệt,
thuốc trị sỏi thận Kim Tiền Thảo OPC nhãn hiệu “Ông Già” đã trở thành một trong
10 sự kiện nổi bật nhất của Tổng Công ty Dược Việt Nam. Ngoài ra, kết hợp với
nhiều công trình nghiên cứu khoa học, các bài thuốc cổ truyền cũng đã được OPC
phối hợp, ứng dụng bào chế thành công nhờ công nghệ sản xuất dược phẩm tiên
tiến để tung ra thị trường hàng trăm loại dược phẩm có hiệu quả điều trị cao
như Viên thanh nhiệt giải độc Cabovis, Viên an thần Mimosa, Viên dưỡng não
OP.Can, Viên ích mẫu OP.Cim, Viên nhuận tràng OP.Liz, Viên trị viêm xoang
Rhinassin OPC, Viên thấp khớp Fengshi OPC, Linh Chi OPC …
Các sản phẩm của công ty dược OPC chủ yếu có nguồn gốc từ dược
liệu nên không gây tác dụng phụ, giá cả rẻ hơn so với thuốc ngoại nhập, được
NTD tín nhiệm và ưu tiên lựa chọn. Hiện công ty đã tiến hành liên kết với các
hộ nông dân ở Bắc Giang bao tiêu trồng các cây thuốc nên chủ động nguyên liệu
đầu vào, ít chịu biến động của nguồn nguyên liệu như một số DN cùng ngành góp
phần giảm giá thành SP và nâng cao chất lượng.
I.3.2/ Các máy móc, công nghệ
OPC là đơn vị đầu tiên của ngành
dược Việt Nam đầu tư hiệu quả các dây chuyền công nghệ tiên tiến như 6 hệ thống
chiết xuất đa năng, 2 hệ thống có màng mỏng, dây chuyền sản xuất viên nang mềm,
dây chuyền sản xuất viên sủi, hệ thống sản xuất cồn nguyên liệu dược dụng
với công suất 3,5 triệu lít/năm. OPC cũng đã đầu tư thiết bị tiệt trùng vi
sóng đầu tiên với công suất 200kg/giờ, một hệ thống sấy rung với công suất
150-200kg/giờ. Bên cạnh đó OPC đã ứng dụng các máy móc thiết bị kiểm nghiệm
thuộc thế hệ mới như hệ thống sắc ký lỏng cao áp, máy sắc ký khí, máy quang phổ
hấp thu, máy chuẩn độ điện thế v.v …
I.3.3/ Các hoạt động phụ
Ngoài hoạt động chính của công ty là trồng và chế biến dược phẩm, công ty còn tham gia sản xuất
kinh doanh vật tư, máy móc, trang thiết bị y tế, hoá chất, mỹ phẩm, thực phẩm,
sản xuất mua bán rượu, nước uống có cồn, nước uống có gaz. Kinh doanh cơ sở lưu
trú du lịch, bán buôn cao su, kinh doanh bất động sản. Điển hình như chủ trương
di dời các cơ sở sản xuất ra khỏi khu vực nội thành của các cấp chính quyền TP.
HCM. Giai đoạn 1, OPC đã đầu tư nhà máy sản xuất cồn tinh luyện xây dựng trong
diện tích đất 4 ha đạt tiêu chuẩn GMP – WHO vào hoạt động. Giai đoạn 2, OPC đầu
tư thêm gần 2 ha đất liền kề để triển khai xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm
OPC tại Bình Dương. Bên cạnh đó OPC chuyển đổi mục đích công năng sử dụng khu đất
1017 Hồng Bàng quận 6, TP. HCM - Trụ sở và nhà máy hiện hữu – làm trung tâm
thương mại, dịch vụ và cao ốc văn phòng. Năm
2007, khi công ty tiến hành phát hành thêm cổ phần để tăng vốn, đã thu được
khoản thặng dư rất lớn 109,6 tỷ làm cho chỉ tiêu tổng tài sản tăng
mạnh. Công ty đã tận dụng nguồn thặng dư này phục vụ cho nhu cầu mở rộng sản
xuất, giảm thiểu nợ vay giúp cho chỉ tiêu BV tăng gần gấp đôi so với năm 2006
đồng thời tỷ lệ Nợ/VCSH cũng như tỷ lệ Nợ/ Tổng tài sản giảm mạnh từ năm 2007
trở đi cho thấy tiềm lực tài chính rất vững của OPC.
I.3.4/ Các chứng nhận
Năm 2012 được xem là một năm với tình hình kinh tế khó khăn.
Tuy nhiên, với định hướng chiến lược đúng đắn, nội lực mạnh mẽ sẽ là tiền đề
quan trọng giúp OPC tiếp tục nâng thương hiệu lên tầm cao mới, xứng đáng với vị
thế là DN dược duy nhất được Chính phủ trao tặng danh hiệu Thương hiệu quốc gia
(vào năm 2008 và 2010) và được trao tặng Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 5 năm
liên tiếp (2007 - 2011), Hàng Việt Nam chất lượng cao 14 năm liền (1998 -
2011), là một trong những đơn vị sản xuất đông dược đầu tiên tại Việt Nam đạt
chứng chỉ GMP-WHO, GLP, GSP, ISO 9001: 2008, Top 204
sản phẩm Việt Nam tốt nhất cho 4 mặt hàng: Dầu Khuynh Diệp OPC "Mẹ bồng
con", Kim Tiền Thảo OPC, Vitamin C OPC và Oxy già do người tiêu dùng báo
Sài gòn Tiếp thị bình chọn năm 2010, Danh hiệu "Một trong 500 thương hiệu
nổi tiếng Việt Nam" do AC Nielsen và VCCI phối hợp tổ chức, Bằng khen đã
có thành tích phát triển thương hiệu trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và
đạt giải thưởng "Sao vàng phương Nam 2008" của Uỷ ban TW hội các nhà
doanh nghiệp trẻ VN, Bảng vàng Thương hiệu "Doanh nghiệp việt Nam uy tín -
chất lượng 2007" do mạng VietNamEnterprises trao tặng, Thương hiệu Vàng Việt
Nam năm 2007 do Hiệp hội chống hàng giả & bảo vệ Thương hiệu Việt Nam trao
tặng, Bằng khen đạt danh hiệu HVNCLC nhiều năm liền và tích cực chăm lo cộng đồng
nhân kỷ niệm 10 năm HVNCLC của UBND TP.HCM, Giải thưởng "Doanh nghiệp tiêu biểu
về an toàn lao động năm 2008"
I.4/ Hoạt động Môi trường - Xã hội
Với sứ mệnh và mục tiêu cung cấp sản phẩm chất lượng cao,
mang tính đột phá, đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, tạo
ra những việc làm có ý nghĩa; giáo dục người lao động sự tôn trọng, yêu thương
và trách nhiệm đối với cuộc sống, con người và xã hội, mang lại giá trị gia
tăng và lợi ích thiết thực cho khách hàng, cổ đông, nhà đầu tư và người lao
động, góp phần nâng cao vị thế ngành y dược cổ truyền và công nghiệp
dược Việt Nam. Công ty dược OPC luôn tham gia tích
cực các chương trình hội thảo sức khỏe cộng đồng: Hội chợ ẩm thực xanh vì môi
trường và sức khỏe cộng đồng, tham gia ngày hội phòng chống HIV/ AIDS, hưởng ứng
phong trào an toàn lao động năm 2008, các chương trình từ thiện,….
I.5/ Định hướng chiến lược
Năm 2011, suy thoái kinh tế toàn cầu
đã tác động dây chuyền đến hiệu quả kinh doanh của nhiều DN nội địa, trong đó
có OPC. Vượt qua các thách thức, OPC đã đạt được những thành quả khích lệ: tổng
doanh thu năm 2011 ước tính đạt 400 tỷ đồng, bằng 130% so với năm 2010; LNTT
ước đạt 60 tỷ đồng; thực hiện cam kết trả cổ tức tiền mặt 20% cho các cổ đông.
Định hướng năm 2012, Công ty tiếp tục đầu tư phát triển dòng sản phẩm đặc trị
có thế mạnh như các sản phẩm nguồn gốc từ dược liệu, cồn nguyên liệu dược dụng
và các chế phẩm từ cồn; đẩy mạnh dòng sản phẩm tân dược với nhiều dạng bào chế
tiên tiến như viên sủi bọt, gói sủi bọt, viên phóng thích chậm. Phát huy thế
mạnh từ nguồn nhân lực tài lực với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, OPC tiếp
tục đầu tư, mở rộng nghiên cứu, sản xuất, xâm nhập nhiều thị trường mới, ngoài
2 chi nhánh tại Nha Trang và Vũng Tàu, OPC đã đầu tư xây dựng và khai trương
hàng loạt các chi nhánh phân phối dược phẩm như Chi nhánh OPC tại Hà Nội, Vinh,
Đà Nẵng, Cần Thơ và đặc biệt Nhà máy dược phẩm OPC Bình Dương xây dựng trên
diện tích đất 4 hecta đi vào sản xuất từ tháng 11 năm 2011. OPC đang triển khai
nhiều kế hoạch để ngày càng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, trở thành một
trong những doanh nghiệp dược lớn nhất Việt Nam và khu vực.
Bên cạnh việc phát triển dòng sản
phẩm thuốc có nguồn gốc từ dược liệu, thế mạnh cạnh tranh góp phần đưa thương
hiệu OPC tỏa sáng những năm qua, Nhà máy sẽ triển khai sản xuất các dạng thuốc
phiến đạt yêu cầu theo định hướng của Bộ Y tế, đáp ứng nhu cầu sử dụng tại Việt
Nam. Tiếp đến, OPC chuyển hướng sang mở rộng quy mô sản xuất dòng sản phẩm đặc
trị có nguồn gốc từ hóa dược và dược liệu, với các dạng bào chế hiện đại, tiện
sử dụng, hiệu quả điều trị cao. Tuy nhiên, OPC vẫn đặt tiêu chí đảm bảo an toàn
môi trường lên hàng đầu, công ty luôn đảm bảo tốt Hệ thống Quản lý Môi Trường.
Dự báo, trong những năm tới, tình hình kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên, với định hướng chiến lược đúng đắn, nội lực mạnh mẽ, đặc biệt là việc đưa nhà máy mới vào hoạt động sẽ là tiền đề quan trọng giúp OPC tiếp tục nâng thương hiệu lên tầm cao mới.
Dự báo, trong những năm tới, tình hình kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên, với định hướng chiến lược đúng đắn, nội lực mạnh mẽ, đặc biệt là việc đưa nhà máy mới vào hoạt động sẽ là tiền đề quan trọng giúp OPC tiếp tục nâng thương hiệu lên tầm cao mới.
II/ Tổng quan về hệ thống quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14001
II.1/ Giới thiệu về ISO 14001
ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
ban hành hướng tới các hoạt động về bảo vệ môi trường, bao gồm nhiều nội dung
khác nhau như hệ thống quản lý môi trường, đánh giá vòng đời sản phẩm, nhãn
sinh thái, xác định và kiểm kê khí nhà kính.
ISO 14001 là một trong các tiêu chuẩn của Bộ tiêu chuẩn ISO
14000, đưa ra các yêu cầu cần thực hiện để quản lý các yếu tố ảnh hưởng tới môi
trường trong quá trình hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp. Ra đời lần đầu tiên
vào năm 1996, Tiêu chuẩn ISO 14001 hiện đã có mặt tại 138 quốc gia và vùng lãnh
thổ và đã có trên 140.000 doanh nghiệp/tổ chức được chứng nhận. Lý do của sự
thành công trong việc phổ biến áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 tại nhiều quốc gia
với các nền kinh tế khác nhau, với các mức độ phát triển và các đặc trưng văn
hóa khác nhau chính bởi vì tiêu chuẩn ISO 14001 đã chỉ ra các yêu cầu trong
việc thiết lập một hệ thống để quản lý các vấn đề về môi trường cho tổ chức,
doanh nghiệp nhưng không nêu ra cụ thể bằng cách nào để có thể đạt được những
điều đó. Chính bởi vì sự linh động đó mà các loại hình doanh nghiệp khác nhau,
từ doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các tập đoàn đa quốc gia có thể tìm cách riêng
cho mình trong việc xác định mục tiêu môi trường cần cải tiến và cách thức để
đạt được các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường.
II.2/ Mô hình Hệ Thống Quản Lý Môi
Trường theo ISO 14001
II.2.1/ Xây dựng chính sách môi
trường
Chính sách môi trường là kim chỉ nam cho việc áp dụng và cải
tiến hệ thống quản lý môi trường của tổ chức sao cho tổ chức có thể duy trì và
có khả năng nâng cao kết quả hoạt động môi trường của mình. Do vậy, chính sách
cần phản ánh sự cam kết của lãnh đạo cao nhất về việc tuân theo các yêu cầu của
luật pháp và các yêu cầu khác được áp dụng, về ngăn ngừa ô nhiễm và cải tiến
liên tục. Đây là giai đoạn đầu của cấu trúc HTQLMT, và là nền tảng để xây dựng
và thực hiện HTQLMT. Chính sách môi trường phải được xem xét thường xuyên để
đảm bảo hệ thống được thực hiện và đầy đủ.
II.2.2/ Lập kế hoạch về quản lý môi trường:
Đây là giai đoạn Lập kế hoạch trong
chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra - Đánh giá. Giai đoạn lập kế
hoạch được thiết lập một cách hiệu quả là khi tổ chức phải đạt được sự tuân thủ
với các yêu cầu về pháp luật và tuân thủ với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
14001 và những mong đợi kết quả môi trường do chính mình lập ra.
II.2.3/ Thực hiện và điều hành:
Giai đoạn thứ ba của mô hình là
cung cấp các công cụ, các qui trình và các nguồn lực cần thiết để vận hành hệ
thống HTQLMT một cách bền vững. Giai đoạn thực hiện và điều hành đưa hệ thống
QLMT vào hoạt động. Giai đoạn này yêu cầu cập nhật liên tục những thay đổi, như
phân công lại trách nhiệm cho các nhân viên khi các hoạt động hoặc sản phẩm của
tổ chức thay đổi, hay những thay đổi nhu cầu đào tạo theo thời gian, hay chính
sách và các thủ tục thông qua sự cải tiến liên tục.
II.2.4/
Kiểm tra và hành động khắc phục:
Giai đoạn thứ tư của mô hình thể hiện hoạt động vận hành của
hệ thống HTQLMT, đây là giai đoạn để xem xét cải tiến quá trình hoặc quyết định
những thay đổi cho các giai đoạn khác. Giai đoạn thể hiện bước Kiểm tra trong
chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra - Đánh giá.
II.2.5/
Xem
xét của lãnh đạo
Là giai đoạn cuối của mô hình liên quan đến hoạt động xem
xét của lãnh đạo về hệ thống QLMT. Quá trình xem xét yêu cầu thu thập các thông
tin liên quan tới hệ thống QLMT và thông báo các thông tin này tới lãnh đạo cấp
cao theo kế hoạch định trước. Mục đích của quá trình xem xét này gồm:
·
Đảm
bảo tính phù hợp liên tục của hệ thống HTQLMT;
·
Xác
định tính đầy đủ;
·
Thẩm
tra tính hiệu quả của hệ thống;
·
Tạo
điều kiện cải tiến liên tục hệ thống HTQLMT, các quá trình và thiết bị môi
trường…
Từ
kết quả xem xét của lãnh đạo về các thiết bị và nhân lực sử dụng trong quá
trình áp dụng hệ thống HTQLMT cũng như các kết quả hoạt động về môi trường, tổ
chức sẽ quyết định được điều kiện hiện tại có thể chấp nhận được, và cần phải
thay đổi những gì.
II.3/ Lợi ích – Chi phí khi áp dụng
ISO 14001
II.3.1/ Lợi ích khi áp dụng ISO
14001
II.3.1.1/ Ngăn ngừa ô nhiễm
ISO 14001 hướng đến việc bảo
toàn nguồn lực thông qua việc giảm thiểu sự lãng phí nguồn lực.
Việc giảm chất thải sẽ dẫn đến việc giảm số lượng hoặc khối lượng
nước thải, khí thải hoặc chất thải rắn. Không chỉ như vậy, nhiều
trường hợp nồng độ ô nhiễm của nước thải, khí thải hoặc chất thải
rắn được giảm về căn bản. Nồng độ và lượng chất thải thấp
thì chi phí xử lý sẽ thấp. Nhờ đó, giúp cho việc xử lý hiệu
quả hơn và ngăn ngừa được ô nhiễm.
II.3.1.2/ Tiết kiệm chi phí đầu vào
Việc thực hiện hệ thống QLMT
sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào bao gồm nước, năng lượng, nguyên
vật liệu, hoá chất,... Sự tiết kiệm này sẽ trở nên quan trọng và
có ý nghĩa nếu nguyên vật liệu là nguồn khan hiếm như điện năng,
than, dầu,..
II.3.1.3/ Chứng minh sự tuân thủ luật
pháp
Việc xử lý hiệu quả sẽ giúp
đạt được những tiêu chuẩn do luật pháp qui định và vì vậy, tăng
cường uy tín của doanh nghiệp. Chứng chỉ ISO 14001 là một bằng chứng
chứng minh thực tế tổ chức đáp ứng được các yêu cầu luật pháp về môi
trường, mang đến uy tín cho tổ chức.
II.3.1.4/ Thoả mãn nhu cầu của khách
hàng nước ngoài
Điều này rất hữu ích đối với
các tổ chức hướng đến việc xuất khẩu. Việc xin chứng chỉ ISO 14001
là hoàn toàn tự nguyện và không thể được sử dụng như là công cụ
hàng rào phi thuế quan của bất kỳ nước nào nhập khẩu hàng hoá từ
các nước khác. Tuy nhiên, khách hàng trong những nước phát triển có
quyền chọn lựa mua hàng hoá của một tổ chức có hệ thống QLMT hiệu
quả như ISO 14001.
II.3.1.5/ Gia tăng thị phần
Chứng chỉ ISO 14001 mang đến uy
tín cho tổ chức. Điều này sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh cho tổ chức
đối với những tổ chức tương tự và gia tăng thị phần hiện tại.
II.3.1.6/ Xây dựng niềm tin cho các bên
liên quan
Hệ thống QLMT nhằm vào việc
thỏa mãn nguyện vọng của nhiều bên liên quan như nhân viên, cơ quan hữu
quan, công chúng, khách hàng, tổ chức tài chính, bảo hiểm, cổ
đông,... những người có ảnh hưởng đến sự thịnh vượng của tổ chức
và niềm tin của họ trong công ty có giá trị to lớn. Niềm tin này
giúp tổ chức tăng thêm nguồn lực từ công chúng và những tổ chức tài
chính (quốc gia cũng như quốc tế).
II.3.2/ Chi phí khi áp dụng ISO
14001
Các chuyên gia đều nhất trí là việc
tuân thủ theo các tiêu chuẩn ISO 14001 nói chung sẽ là rất tốn kém cho từng
công ty. Bao gồm:
II.3.2.1/ Chi phí cho việc đăng ký
với bên thứ ba
Những chi phí này phụ thuộc vào chi
phí thời gian thực hiện và đăng ký hệ thống quản lý môi trường của công ty. Một
công ty nhỏ hơn có thể, do cơ cấu ít phức tạp hơn và các sản phẩm ít đa dạng
hơn, cần ít thời gian hơn so với một công ty lớn và do đó chí phí thấp hơn. Các
chuyên gia dự tính là một công ty nào có chương trình và chính sách môi trường
rồi thì có thể giảm được thời gian cần cho việc thực hiện một hệ thống quản lý
môi trường là khoảng 20% so với một công ty chưa có chương trình môi trường.
Các chuyên gia nhất trí rằng sự có mặt của hệ lhống quản lý chất lượng ISO 9000
sẽ tạo điều kiện cho tiến trình thực hiện hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 .
Trong trường hợp này thì đã có sẵn một số các thủ tục và chuyên gia cần thiết.
Các công ty có thể đáp ứng được các yêu cầu của ISO 14001 bằng cách bổ sung
thêm vào hệ thống đã có hoặc sửa đổi lại nó.
Các công ty có thể cần khoảng 30%
thời gian ít hơn để thực hiện một hệ thống quản lý môi trường. Một công ty nhỏ
bắt đầu từ con số không và dự tính cần thời gian là khoảng 15 tháng, và có thể
giảm được thời gian này xuống còn l2 tháng với một điều kiện tiên quyết là đã
có một chính sách về môi trường, và 8 tháng nếu đã có hệ thống chất lượng ISO
9000.
II.3.2.2/ Các chi phí cho việc xây
dựng và duy trì một hệ thống quản lý môi trường
Những chi phí cho việc xây dựng một
hệ thống quản lý môi trường sẽ cần đến năng lực cuả các nhân viên trong công
ty. Những chi phí này chủ yếu là những chi phí nội bộ của công ty, và như với
ISO 9000, nó được xác định bằng chi phí thời gian của công nhân. Tuy nhiên các
công ty không có kinh nghiệm thực hiện hệ thống môi trường và chất lượng cũng
như các công ty nhỏ sẽ cần đến sự trợ giúp từ bên ngoài để xây dựng một hệ
thống quản lý môi trường và do đó còn chịu các chi phí từ bên ngoài. Phần lớn
các chuyên gia được hỏi ý kiến đều cho rằng việc thực hiện ISO 14001 sẽ không
cần đến các nguồn nhân lực bổ sung. Các công ty lớn hơn có thể là đã có cán bộ
làm việc trong các lĩnh vực về môi trường và các xí nghiệp công nghiệp quy mô
vừa và nhỏ có lẽ sẽ sắp xếp công việc cho những người có các trách nhiệm công
việc khác. Trong mọi công ty, việc đào tạo tiếp tục cán bộ sẽ còn là một yếu tố
quan trọng đối với một hệ thống quản lý môi trường có hiệu quả. Trong các công
ty lớn hơn thì đã có một chương trình môi trường nào đó rồi, và việc đào tạo đó
có thể được thực hiện trên một cơ sở không chính quy. Đối với các công ty nhỏ
hơn việc đào tạo sẽ tốn kém hơn nhiều vì họ phải sử dụng đến các khả năng đào
tạo từ bên ngoài.
Việc thực hiện và duy trì một hệ
thống quản lý môi trường sẽ kéo theo một quá trình tư liệu hoá rất phức tạp và
tốn kém thời gian. Kinh nghiệm với ISO 9000 đã cho thấy khi các tài liệu cẩm
nang đã được xây dựng và các nhân viên đã quen với thuật ngữ của ISO, thì việc
tư liệu hoá có thể mất ít thời gian hơn trong giai đoạn đầu. Có một số phê phán
là ISO 9000 đáng ra là cải thiện về chất lượng thì ISO 9000 lại tập trung nhiều
hơn vào việc tư liệu hoá. Khi cơ cấu và các nguyên tắc của ISO 14001 tương tự như ISO 9000 thì việc
đó cũng có mối nguy cơ tương tự.
Theo ý kiến chuyên gia, việc thực
hiện lSO 14001 nhìn chung sẽ không đòi hỏi trang thiết bị công nghệ khác nhau,
vì tiêu chuẩn áp dụng cho hệ thống quản lý chứ không phải là chỉ tiêu cho hoạt
động. Tuy nhiên yêu câu về “cải thiện liên tục”, có thể cần đến sau đó. Nếu một
công ty chuẩn bị cải thiện liên tục thì công ty sẽ phải giảm và thay thế đầu
vào và đi theo các thành tựu công nghệ mới.
II.3.2.3/ Chi phí tư vấn ISO 14001
Một công ty cần đăng ký tiêu chuẩn
ISO cần phải thực hiện đánh giá nghiêm khắc các thủ tục và xác định là nó có
đáp ứng được tiêu chuẩn ISO 14001 không. Để tránh việc nơi đăng ký tuyên bố là
không tuân thủ, các công ty có thể thuê các cố vấn để giúp đỡ họ thực hiện hệ
thống quản lý môi trường. Đối với các công ty nhỏ hơn nếu hệ thống đã được xây
dựng nhờ sự hỗ trợ của một công ty làm tư vấn có kinh nghiệm, nơi đăng ký có thể
cho rằng việc thực hiện đó là hợp lý hơn.
Kinh nghiệm với ISO 9000 cho thấy
các chi phí tư vấn là rất lớn. Một số hãng tư vấn chỉ ra rằng các chi phí đó
cho ISO 14000 có thể là cao hơn so với cho ISO 9000 vì nó cần dến các cố vấn có
trình độ chuyên môn cao hơn.
Một thí dụ tính toán đưa ra trong
phụ lục 3 minh họa những chi tiêu của một công ty Mỹ cỡ nhỏ chưa có chương
trình về môi trường và hệ thống quản lý chất lượng. ở các nước đang phát triển,
các chi phí có thể là không cao như những chi phí đưa ra trong thí dụ trên vì
các chi phí cho tư vấn là thấp hơn.
II.3.2.4/ Các chi phí đăng ký chứng
nhận ISO 14001
Kinh nghiệm với ISO 9000 cho thấy là
gần 20% chi phí tuân thủ theo tiêu chuẩn sẽ là chi phí cho việc đăng ký với bên
thứ ba. Trong trường hợp việc đăng ký kết hợp cả ISO 9000 và ISO 14000 thì lệ
phí có thể là cao hơn so với đăng ký chỉ một mình ISO 9000. Lý do là các lệ phí
mà nơi đăng ký phải chi cho các kiểm toán viên có trình độ chuyên môn cao. Các
công ty thực hiện đồng thời cả hai hệ thống tiêu chuẩn ISO có thể tránh được
các chi phí đăng ký nhiều lần.
Một thí dụ về các chi phí đăng ký
ISO 9000 cho một công ty nhỏ dựa trên các lệ phí mới đây của NSF – một cơ quan
đăng ký của Mỹ, được đưa ra trong Phụ lục 3. Theo thí dụ này, công ty nhỏ này
mời nơi đăng ký đưa hai kiểm toán viên làm việc trong 5 ngày và chi gần 20.000
đôla cho việc kiểm toán đăng ký. Khi công ty đã được đăng ký, công ty phải
tiến hành các kiểm toán giám sát định kỳ để có thể duy trì giấy chứng nhận. Đối
với ISO 9000 kiểm toán giám sát có thể được tiến hành 6 tháng một lần. Trong
trường hợp đó, công ty phải chi gần 10.000 đôla cho 6 tháng một. Ngoài ra còn
một số loại chi phí phát sinh khác.
II.4/ Hiện trạng áp dụng ISO 14001 trên
toàn Thế Giới và tại Việt Nam
II.4.1/
Hiện trạng áp ụng ISO 14001 trên toàn Thế Giới
Hiện nay, tiêu chuẩn ISO 14001 hiện đã có mặt tại 138 quốc
gia và vùng lãnh thổ và đã có trên 140.000 doanh nghiệp/tổ chức được chứng
nhận. Lý do của sự thành công trong việc phổ biến áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001
tại nhiều quốc gia với các nền kinh tế khác nhau, với các mức độ phát triển và
các đặc trưng văn hóa khác nhau chính bởi vì tiêu chuẩn ISO 14001 đã chỉ ra các
yêu cầu trong việc thiết lập một hệ thống để quản lý các vấn đề về môi trường
cho tổ chức/doanh nghiệp nhưng không nêu ra cụ thể bằng cách nào để có thể đạt
được những điều đó. Chính bởi vì sự linh động đó mà các loại hình doanh nghiệp
khác nhau, từ doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các tập đoàn đa quốc gia có thể tìm
cách riêng cho mình trong việc xác định mục tiêu môi trường cần cải tiến và
cách thức để đạt được các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường.
II.4.2/
Hiện trạng áp dụng ISO 14001 ở Việt Nam
Tại Việt Nam, chứng chỉ ISO 14001:1996 đã được cấp lần đầu
tiên vào năm 1998 (2 năm sau khi tiêu chuẩn ISO 14001:1996 ra đời) và từ đó đến
nay, số lượng tổ chức áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 và đạt chứng chỉ không ngừng
tăng lên. Tại Việt Nam hiện nay, chứng chỉ ISO 14001 cũng đã được cấp cho khá
nhiều tổ chức với các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ khá đa dạng,
trong đó các ngành nghề như Chế biến thực phẩm (mía đường, thủy sản, rượu bia
giải khát…), Điện tử, Hóa chất (dầu khí, sơn, bảo vệ thực vật), Vật liệu xây
dựng, Du lịch-Khách sạn đang chiếm tỷ lệ lớn.
Tuy nhiên, so với số lượng khoảng 6.000 doanh nghiệp đã được
chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 thì số lượng các doanh
nghiệp áp dụng tiêu chuẩn về quản lý môi trường còn rất nhỏ bé. Điều này cho
thấy tại Việt Nam, các doanh nghiệp/tổ chức vẫn chưa quan tâm đúng mức tới
vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường.
III/ Đánh
giá công tác quản lý môi trường của công ty OPC theo tiêu chuẩn ISO 14001
III.1/ Chính sách môi trường:
Yêu
cầu của Chính sách môi trường được đề ra ở mục 4.2 trong tiêu
chuẩn. Một hệ thống quản lý môi trường có cơ cấu chắc chắn hay
không phụ thuộc rất nhiều vào việc đưa ra chính sách môi trường của
lãnh đạo cao nhất. Bất cứ ai vốn đã làm việc trong một môi trường
kinh doanh đều nhận thấy sự cam kết của lãnh đạo có tầm quan trọng
như thế nào. Thiếu nó, mọi kế hoạch dù có sự chuẩn bị tốt đều
gặp phải thất bại. Chính sách môi trường phải bao gồm các cam kết
của lãnh đạo cao nhất. Các cam kết đó là cam kết cải tiến liên
tục, cam kết phòng ngừa ô nhiễm và cam kết tuân thủ các yêu cầu
của pháp luật.
III.2/ Khía cạnh môi trường
Tiếp
sau việc đưa ra chính sách môi trường là quá trình lập kế hoạch,
bắt đầu với việc xác định các khía cạnh môi trường và các khía
cạnh môi trường có ý nghĩa (các khía cạnh môi trường quan trọng).
Thuật ngữ ̉khía cạnh môi trường̃ theo tiêu chuẩn
được định nghĩa là các yếu tố của các hoạt động, sản phẩm hay
dịch vụ của tổ chức có thể có các tương tác với môi trường.
̉Khía cạnh môi trường có ý nghĩã là các khía cạnh gây ra các tác
động đáng kể tới môi trường, trong đó các tác động môi trường là
những thay đổi về môi trường một cách toàn bộ hay từng phần (cả
có hại và có lợi) gây bởi các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp.
III.3/ Yêu cầu pháp luật và các
yêu cầu khác:
Việc
xác định các yêu cầu của pháp luật về môi trường và các yêu cầu
khác về môi trường có liên quan tới doanh nghiệp là một yếu tố bắt
buộc của hệ thống QLMT. Cùng với cam kết phòng ngừa ô nhiễm và
cải tiến liên tục, tiêu chuẩn ISO 14001 còn buộc doanh nghiệp phải
thể hiện rõ cam kết tuân thủ các yêu cầu về môi trường của các bên
liên quan trong chính sách môi trường của doanh nghiệp. Các bên liên
quan ngoài cơ quan nhà nước về quản lý môi trường (Bộ Tài nguyên và
Môi trường, đại diện là Cục Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường
các tỉnh / thành) còn có thể là Ban quản lý khu công nghiệp, khách
hàng (đặc biệt là khách hàng Châu Âu hay Nhật bản...), ngân hàng cho
vay, các nhà bảo hiểm hay cộng đồng địa phương lân cận...
III.4/ Mục tiêu và chỉ tiêu:
Sau
khi đã xác định được các khía cạnh môi trường và các tác động
tới môi trường liên quan, xác định được các quy định, tiêu chuẩn cần
tuân thủ, doanh nghiệp cần phải đề ra các mục tiêu và chỉ tiêu để
định hướng cho việc thực hiện và làm cơ sở đánh giá hiệu quả của
hệ thống QLMT. Tuy nhiên từ một mục tiêu có thể đề ra nhiều chỉ
tiêu (và ngược lại) và được chia ra các giai đoạn thực hiện khác
nhau. Việc đề ra nhiều chỉ tiêu với các mức độ cao dần giúp cho
việc đạt được chúng trở nên khả thi hơn.
III.5/ Chương trình quản lý môi
trường:
Tiêu
chuẩn ISO 14001 yêu cầu doanh nghiệp phải thiết lập và duy trì chương
trình quản lý môi trường nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đã
được thiết lập. Chương trình quản lý môi trường được thiết kế tốt
sẽ giúp các mục tiêu và chỉ tiêu trở nên khả thi. Yếu tố cốt lõi
của chương trình là phải chỉ rõ nhân tố con người, thời gian và
biện pháp cần phải có để đạt được mục tiêu đề ra.
III.6/ Cơ cấu và trách nhiệm:
Đây
là bước đầu tiên của quá trình thực hiện và điều hành. Bởi vậy
việc phân công, chỉ định những nguồn lực cho việc thực hiện và
kiểm soát hệ thống QLMT là công việc rất quan trọng và cần thiết.
Một vị trí quan trọng cần được bổ nhiệm là người đại diện cho
lãnh đạo về môi trường (EMR). Trách nhiệm của EMR là thay mặt lãnh
đạo, giúp lãnh đạo điều hành hệ thống QLMT một cách có hiệu quả.
Bởi vậy EMR phải là người có tiếng nói trong doanh nghiệp, có được
sự tín nhiệm của mọi người và là một người có khả năng quản lý.
III.7/ Đào tạo, nhận thức và
năng lực:
Doanh
nghiệp phải thiết lập các thủ tục nhằm đảm bảo mọi nhân viên nhận
thức được hành động và vai trò của mình trong việc đảm bảo sự
hoạt động của hệ thống QLMT. Vì thế, doanh nghiệp phải có thủ tục
để xác định nhu cầu về đào tạo cho nhân viên của mình. Mọi nhân
viên mà hoạt động có thể gây ra các tác động môi trường đáng kể
đều phải được đào tạo những kiến thức và kỹ năng nhất định. Đó có
thể là các kỹ năng về vận hành máy an toàn, các kiến thức cần
thiết để ứng phó khi xảy ra sự cố về môi trường do các hoạt động
của mình. Ngoài ra mọi nhân viên trong doanh nghiệp phải nắm được
chính sách môi trường của công ty mình, nắm được các yêu cầu của
hệ thống QLMT.
III.8/ Thông tin liên lạc:
Thông
tin liên lạc là một yêu cầu quan trọng của tiêu chuẩn ISO 14001, trong
đó đề cập tới cả thông tin liên lạc nội bộ giữa các cấp và bộ
phận chức năng khác nhau của doanh nghiệp và thông tin bên ngoài giữa
doanh nghiệp với các bên liên quan khác.
III.9/ Tài liệu của hệ thống
QLMT:
Hệ
thống QLMT theo ISO 14001 được xác định dựa trên cơ sở cấp bậc của
tài liệu hệ thống QLMT. Những tài liệu này phải mô tả các yếu tố
cốt lõi của hệ thống QLMT và các mối quan hệ của nó. Những tài
liệu chủ yếu của hệ thống QLMT là Sổ tay môi trường và các thủ
tục (quy trình) chung.
III.10/ Kiểm soát tài liệu:
Tài
liệu của hệ thống QLMT trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú.
Chúng là Sổ tay môi trường, các qui trình, biểu mẫu, hướng dẫn công
việc... bởi vậy cần có cách thức quản lý khác nhau đối với mỗi
loại tài liệu khác nhau. Các tài liệu như biểu mẫu, quy trình, sổ
tay và các tài liệu khác mô tả các hoạt động của hệ thống. Một
khi các yếu tố cơ bản của hệ thống QLMT đã được xác định, cùng
với các tài liệu liên quan với chúng thì những tài liệu đó cần
phải được kiểm soát. Việc kiểm soát tài liệu rất cần thiết để
đảm bảo các tài liệu quan trọng được cập nhật và có ngay khi cần.
Đây là một bước quan trọng nhằm đảm bảo mọi người làm đúng công
việc của mình.
III.11/ Kiểm soát điều hành:
Kiểm
soát điều hành là một yêu cầu quan trọng của tiêu chuẩn ISO 14001.
Với yêu cầu này, doanh nghiệp sẽ phải xác định các thủ tục kiểm
soát cần thiết để đảm bảo rằng chính sách môi trường được theo
sát và đạt được các mục tiêu đề ra. Đây chính là khâu quan trọng
và cần dành thời gian nhiều nhất để lập nên hệ thống tài liệu
của doanh nghiệp. Mục đích của kiểm soát điều hành là chỉ ra
những tác động đáng kể nhất dựa trên chính sách và các mục tiêu
của doanh nghiệp. Việc thực hiện kiểm soát điều hành sẽ giúp cải
thiện môi trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
III.12/ Sự sẵn sàng và đáp ứng các tình trạng khẩn cấp:
Doanh
nghiệp phải thiết lập và duy trì các thủ tục nhằm xác định khả
năng và ứng phó với các tai nạn và tình huống khẩn cấp xảy ra
cũng như phòng ngừa và giảm thiểu các tác động gây bởi chúng.
Doanh nghiệp cũng phải thường xuyên xem xét và điều chỉnh các thủ
tục chuẩn bị ứng phó cho hợp lý, phải thường xuyên diễn tập tình
huống khẩn cấp.
III.13/ Giám sát và đo lường:
Muốn
biết hệ thống QLMT của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả không hay
còn vấn đề gì cần giải quyết thì phải có các thông số chỉ thị
cho các hoạt động đó. Để có kết quả của các thông số đó thì
phải có quá trình đo đạc. Việc đo đạc sẽ dựa trên các chỉ số và
các số liệu này cần được ghi lại và lưu giữ. Yêu cầu này của tiêu
chuẩn nhằm giám sát, đo đạc tính hiệu quả của hệ thống xem hệ
thống hoạt động có hiệu quả không. Kết quả của quá trình này là
bằng chứng cho sự hoạt động của hệ thống, đồng thời chỉ ra điểm
không phù hợp cần chú ý tập trung giải quyết. Ngoài ra, tiêu chuẩn
còn yêu cầu doanh nghiệp phải theo dõi, đánh giá định kỳ mức độ
tuân thủ các yêu cầu pháp luật có liên quan đến hoạt động của
mình. Đồng thời đối với các thiết bị được sử dụng trong quá
trình giám sát và đo đạc cần phải được đảm bảo là chúng được
hiệu chỉnh, hiệu chuẩn định kỳ và đúng quy định.
III.14/ Sự không phù hợp và hành động khắc phục phòng ngừa:
Doanh
nghiệp thiết lập và duy trì các thủ tục nhằm xác định trách
nhiệm và quyền hạn trong việc xử lý và điều tra sự không phù hợp,
đưa ra những hành động nhằm giảm thiểu mọi tác động môi trường và
đưa ra các hành động khắc phục, phòng ngừa thích hợp. Tiêu chuẩn
cũng yêu cầu tổ chức phải có những thay đổi các thủ tục nếu cần
thiết nhằm đảm bảo sự phù hợp, và đó cũng được coi là kết quả
của hành động khắc phục, phòng ngừa. Một yêu cầu quan trọng đối
với doanh nghiệp là phải thực hiện và ghi lại bất kỳ sự thay đổi
nào do kết quả của hành động khắc phục và phòng ngừa tạo ra vào
trong các thủ tục đã được lập thành văn bản.
III.14/ Hồ sơ:
Tiêu
chuẩn ISO 14001 phân định rõ việc quản lý cả tài liệu và hồ sơ,
trong đó quản lý tài liệu được mô tả ở mục 4.4.5 của tiêu chuẩn.
Còn việc quản lý hồ sơ được đề cập đến ở mục 4.5.3 của tiêu
chuẩn. Việc quản lý hồ sơ rất cần thiết cho tổ chức để chứng minh
họ đã thực hiện hệ thống QLMT như đã đề ra. Cũng giống như ở các
phần khác, đối với việc quản lý hồ sơ, tiêu chuẩn ISO 14001 cũng
yêu cầu tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục để xác
định, duy trì và loại bỏ hồ sơ. Hồ sơ của hệ thống QLMT của doanh
nghiệp phải gồm có cả hồ sơ đào tạo và kết quả của quá trình
đánh giá hệ thống QLMT và việc xem xét lại của lãnh đạo.
III.15/ Đánh giá hệ thống QLMT:
Tiêu
chuẩn ISO 14001 yêu cầu việc đánh giá hệ thống QLMT nhằm xác định
xem liệu hệ thống có được thực hiện theo kế hoạch đề ra hay không,
xem có phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14001, có được thực hiện và duy
trì một cách thích hợp hay không. Tiêu chuẩn cũng yêu cầu tổ chức
phải thiết lập và duy trì các thủ tục và chương trình cho việc
đánh giá hệ thống QLMT. Việc định kỳ đánh giá Hệ thống QLMT sẽ xem
xét liệu tất cả các yêu cầu của hệ thống QLMT có được thực hiện
theo cách thức đã được chỉ ra hay không.
III.16/ Xem xét của lãnh đạo:
Yếu
tố cuối cùng của tiêu chuẩn ISO 14001 là việc xem xét lại của lãnh
đạo. Điều này yêu cầu lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp phải xem
xét lại hệ thống QLMT nhằm đảm bảo tính phù hợp và tính hiệu
quả của hệ thống. Quá trình xem xét của lãnh đạo là chìa khoá
cho cải tiến liên tục và bảo đảm hệ thống QLMT sẽ tiếp tục thoả
mãn được các nhu cầu của doanh nghiệp theo thời gian và tạo ra
những cơ hội tốt giúp hệ thống QLMT có hiệu suất và hiệu quả về
chi phí.
|
IV/ Kết
luận và kiến nghị các giải pháp cải thiện tương ứng
IV.1/ Kết
luận
IV.1.1/
Các mặt đã đạt tiêu chuẩn
Theo
báo cáo tổng kết công tác 2008 của Tổng công ty dược Việt Nam thì OPC là đơn vị
nằm trong “top 10” và đứng hạng 4 trong việc thực hiện các chỉ tiêu doanh thu
sản xuất , kim ngạch xuất khẩu và lợi nhuận trước thuế sau Mekophar, Sanofi
Synthelabo VN và Imexpharm. Bên cạnh đó, OPC cũng được biết đến là công ty đi
đầu về đảm bảo về an toàn lao động với các dây chuyền công nghệ tiên tiến ứng dụng
chuyên nghiệp các máy móc thiết bị kiểm nghiệm thuốc thế hệ mới phù hợp với các
yêu cầu pháp quy, đảm bảo hệ thống thu gom và xử lý chất thải hiệu quả, đáp ứng
được các yêu cầu về chất lượng, môi trường và trách nhiệm Xã hội.
IV.1.2/ Các mặt chưa đạt tiêu chuẩn
Mặc
dù có sự quan tâm trong công tác bảo vệ môi trường nhưng cho đến nay, cũng như
mặt bằng chung của cả nước, công ty vẫn gặp phải nhưng khó khăn cũng như hạn
chế nhất định như: Thiếu các tài liệu về ISO 14001. Việc thiết lập chính sách
bảo vệ môi trường còn mang tính hình thức, thậm chí nhiều cán bộ trong tổ chức
cũng chưa biết, chưa hiểu chính sách môi trường của tổ chức mình. Điều đó đã
gây hạn chế trong việc phát huy sự tham gia của mọi người trong tổ chức trong
công tác bảo vệ môi trường. Ngoài ra, trong chính sách của công ty còn chưa kết
hợp mục tiêu môi trường với các mục tiêu phát triển chung của tổ chức, bởi vậy
việc hoạch định nguồn lực và triển khai thực hiện mục tiêu môi trường đôi khi
còn tách rời với các hoạt động chung khác. Thực tế hoạt động của một tổ chức
luôn hướng tới lợi nhuận cao nhất và tổ chức thường đưa ra các mục tiêu liên
quan tới tăng doanh thu, giảm sai lỗi, nâng cao hiệu quả, tiết kiệm chi phí…
Bên cạnh đó, quá trình đánh giá nhiều khi vẫn mang tính hình thức, bởi vậy các
phát hiện đánh giá đôi khi chưa mang lại giá trị thực sự cho việc cải tiến môi
trường cho tổ chức. Điều này cũng một phần do sự quan tâm của lãnh đạo chưa
thực sự đầy đủ và sâu sát.
IV.2/ Kiến nghị các giải pháp cải
thiện tương ứng
IV.2.1/ Các mặt nên duy trì
Tuy vẫn còn nhiều bất cập trong nhưng công
ty vẫn duy trì nguồn kinh phí ổn định đầu tư cho Hệ thống Quản lý Môi trường, đảm
bảo tiêu chuẩn xử lý chất thải, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn lao
động, môi trường, xã hội. Bên cạnh đó, công ty cũng rất linh động trong việc cập
nhật liên tục những yêu cầu pháp luật mới được ban hành như: các thông tư, nghị
định của địa phương hoặc của chính phủ ban hành. Tham gia tích cực các khóa đào
tạo, cũng như những ngày hội môi trường, xã hội.
IV.2.2/
Các mặt cần cải thiện
Tuy nhiên, để có thể xây dựng một Hệ thống
Quản lý Môi trường hiệu quả theo tiêu chuẩn ISO 14001, công ty OPC cần cải thiện
một số mặt sau đây:
-
Bổ sung và cập nhật đầy đủ các thông tin, tài liệu
về ISO 14001
-
Nâng cao nhận thức cho cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty bằng cách tổ chức các khóa đào tạo nhận thức về tầm quan trọng
của việc quản lý môi trường.
-
Cử nhân viên tham gia các khóa đào tạo về môi trường do
các tổ chức giảng dạy.
-
Mời các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm, am hiểu luật
định, các thông tư, hướng dẫn có liên quan đến môi trường.
-
Lãnh đạo phải xem xét lợi ích trước mắt với lợi ích lâu
dài của doanh nghiệp khi có những tác động trực tiếp ảnh hưởng tới môi trường
-
Phải quan tâm và có những chỉ đạo kịp thời để đảm bảo
hệ thống quản lý môi trường vận hành một cách hiệu quả.
-
Mục
tiêu môi trường nên được tích hợp chung với các mục tiêu đó để tận dụng tối đa
nguồn lực cho việc triển khai thực hiện
V. Kết
quả
V.1/
Về mặt thị trường:
- Nâng cao uy tín và hình ảnh của Doanh nghiệp với khách hang.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động môi trường.
- Nâng cao uy tín và hình ảnh của Doanh nghiệp với khách hang.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động môi trường.
-
Phát triển bền vững nhờ đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý môi trường và
cộng đồng xung quanh.
V.2/
Về mặt kinh tế:
- Giảm thiểu mức sử dụng tài nguyên và nguyên liệu đầu vào
- Giảm thiểu mức sử dụng năng lượng
- Nâng cao hiệu suất các quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ
- Giảm thiểu lượng rác thải tạo ra và chi phí xử lý
- Tái sử dụng các nguồn lực/tài nguyên
- Tránh các khoản tiền phạt về vi phạm yêu cầu pháp luật về môi trường
- Giảm thiểu chi phí đóng thuế môi trường
- Hiệu quả sử dụng nhân lực cao hơn nhờ sức khoẻ được đảm bảo trong môi trường làm việc an toàn
- Giảm thiểu các chi phí về phúc lợi nhân viên liên quan đến các bệnh nghề nghiệp
- Giảm thiểu tổn thất kinh tế khi có rủi ro và hoặc tai nạn xảy ra
V.3/ Về mặt quản lý rủi ro:
- Thực hiện tốt việc đề phòng các rủi ro và hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra,
- Điều kiện để giảm chi phí bảo hiểm,
- Dễ dàng hơn trong làm việc với bảo hiểm về tổn thất và bồi thường.
- Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận:
- Được sự đảm bảo của bên thứ ba,
- Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại,
- Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.
- Giảm thiểu mức sử dụng tài nguyên và nguyên liệu đầu vào
- Giảm thiểu mức sử dụng năng lượng
- Nâng cao hiệu suất các quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ
- Giảm thiểu lượng rác thải tạo ra và chi phí xử lý
- Tái sử dụng các nguồn lực/tài nguyên
- Tránh các khoản tiền phạt về vi phạm yêu cầu pháp luật về môi trường
- Giảm thiểu chi phí đóng thuế môi trường
- Hiệu quả sử dụng nhân lực cao hơn nhờ sức khoẻ được đảm bảo trong môi trường làm việc an toàn
- Giảm thiểu các chi phí về phúc lợi nhân viên liên quan đến các bệnh nghề nghiệp
- Giảm thiểu tổn thất kinh tế khi có rủi ro và hoặc tai nạn xảy ra
V.3/ Về mặt quản lý rủi ro:
- Thực hiện tốt việc đề phòng các rủi ro và hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra,
- Điều kiện để giảm chi phí bảo hiểm,
- Dễ dàng hơn trong làm việc với bảo hiểm về tổn thất và bồi thường.
- Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận:
- Được sự đảm bảo của bên thứ ba,
- Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại,
- Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.
Đăng nhận xét