Đánh giá công tác quản lý môi trường của công ty may BK theo khung tiêu chuẩn ISO 14001 và đề xuất các giải pháp cải thiện tương ứng.

GVHD : GVC. ThS Nguyễn Kim Thanh
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 
ĐỀ TÀI : Đánh giá công tác quản lý môi trường của một công ty theo tiêu chuẩn ISO 14001 và đề xuất các giải pháp cải thiện tương ứng
I/ Giới thiệu chung về công ty dược phẩm OPC và hoạt động của công ty.
I.1/ Vị trí tọa lạc
Ngày 24-10-1977, Xí nghiệp dược phẩm TW26 được thành lập từ sự hợp nhất của 8 đơn vị bào chế tư nhân Sài Gòn trước đây. Đến ngày 8/2/2002 chuyển sang hình thức cổ phần với tên gọi Công ty cổ phần dược phẩm OPC (Oriental Pharmaceutical Company) đặt trụ sở chính của công ty tại 1017 Hồng Bàng, Phường 12, Quận 6, Tp. Hồ Chí Minh. Từ những năm đầu thành lập, mặc dù với lực lượng cán bộ nhân viên lên đến vài trăm người, nhưng xí nghiệp chỉ đơn thuần sản xuất & gia công sản phẩm, hệ thống phân phối hoàn toàn phụ thuộc. Đến nay, công ty đã phát triển vượt bậc, ngoài trụ sở chính tại 1017 Hồng Bàng, công ty đã xây dựng thành công và đưa vào vận hành nhà máy mới đạt tiêu chuẩn GMP WHO qui mô ngang tầm khu vực, và là một trong những nhà máy đông dược hiện đại nhất và lớn nhất Việt Nam
Ngày 24-10-2012 vừa qua, Công ty cổ phần dược phẩm OPC đã long trọng tổ chức đại lễ kỷ niệm 35 năm thành lập và phát triển (24/10/1977 – 24/10/2012) tại nhà máy mới, với khuôn viên rộng 5,2 ha, tọa lạc tại ấp Tân Hóa, xã Tân Vĩnh Hiệp, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
I.2/ Quy mô, cơ sở hạ tầng
I.2.1/ Dây chuyền công nghệ hiện đại, tiên tiến
Từ những năm đầu thành lập, mặc dù với lực lượng cán bộ nhân viên lên đến vài trăm người, nhưng xí nghiệp chỉ đơn thuần sản xuất và gia công sản phẩm, hệ thống phân phối hoàn toàn phụ thuộc. Đến nay, công ty đã phát triển vượt bậc với qui mô ngang tầm khu vực, và là một trong những nhà máy đông dược hiện đại nhất và lớn nhất Việt Nam với công nghệ sản xuất tiên tiến theo tiêu chuẩn EU, đáp ứng được các tiêu chuẩn bắt buộc của GMP-WHO về thiết bị sản xuất. Điều này giúp OPC không chỉ cung cấp các sản phẩm thuốc đạt tiêu chuẩn, mà còn tiếp tục kế thừa vốn quý y học cổ truyền phương Đông kết hợp với các công nghệ hiện đại của ngành công nghiệp dược thế giới như: dây chuyền sản xuất nguyên liệu, dược liệu, dây chuyền sản xuất cồn dược dụng và các chế phẩm từ cồn, dây chuyền sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dược liệu, dây chuyền sản xuất thuốc có nguồn gốc hóa dược với đầy đủ các dạng bào chế. Cho ra đời và cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao nhất, chăm sóc sức khỏe người tiêu dùng một cách tốt nhất.

             Lãnh đạo OPC đánh giá việc xây dựng Nhà máy Dược phẩm OPC Bình Dương là thành công, nỗ lực lớn của tập thể lãnh đạo và nhân viên Công ty. Mới đây, khi lãnh đạo Bộ Y tế tham quan Nhà máy OPC được đánh giá cao trong việc bố trí hợp lý các dây chuyền sản xuất khép kín từ khâu sơ chế, chiết xuất dược liệu; sản xuất bột, phiến, cao dược liệu; cho đến dây chuyền sản xuất thành phẩm. Không dừng lại ở đó, OPC còn đầu tư xây dựng Phòng Kiểm nghiệm với đầy đủ thiết bị hiện đại nhất. Đồng thời, OPC đầu tư xây dựng xưởng Pilot riêng, đáp ứng công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, phù hợp với định hướng và cam kết của OPC về việc cung ứng các sản phẩm chất lượng, hiệu quả điều trị cao, đáp ứng nhu cầu điều trị bệnh và chăm sóc sức khỏe của người dân, thay dần các sản phẩm nhập ngoại.
I.2.2/ Lãnh đạo và CBCNV có nhiều kinh nghiệm trong ngành
Đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện hơn 600 người, trong đó hơn 125 người trình độ đại học và trên đại học. Đặc biệt công ty đã xây dựng thành công hệ thống phân phối gồm 9 chi nhánh với đội ngũ bán hàng hơn 150 người trên toàn quốc, đưa sản phẩm OPC đến tận vùng sâu, vùng xa, các tỉnh miền núi, hải đảo xa xôi. Doanh thu hàng năm tăng trưởng ổn định từ 10 đến 15%, trong 9 tháng đầu năm 2012, công ty đã đạt doanh thu 362,76 tỷ đồng = 77,18% kế hoạch năm, lợi nhuận trước thuế đạt 53,64 tỷ đồng = 82,52% kế hoạch năm. Đây là sự nỗ lực rất lớn của tập thể lãnh đạo và nhân viên OPC khi năm 2012 là năm công ty đưa vào vận hành nhà máy mới với hàng loạt chi phí phát sinh.
Khi di dời Nhà máy ra ngoại thành, Ban lãnh đạo OPC đã có những chính sách động viên, hỗ trợ kịp thời cho người lao động như chính sách phụ cấp và đưa đón 100% nhân viên làm việc tại Nhà máy. Do đó, Nhà máy hoàn toàn ổn định nguồn nhân lực chất lượng cao, đây là một trong những yếu tố then chốt góp phần cho sự thành công của Nhà máy và uy tín thương hiệu OPC.
I.2.3/ Sản phẩm đã có mặt tại 15 nước trên Thế Giới
Từ thập niên 90, Xí Nghiệp Dược Phẩm TW 26 – OPC đã trở thành đơn vị xuất khẩu mạnh trong ngành dược với kim ngạch đạt trên 1,4 triệu USD, sản phẩm của OPC đã có mặt tại 15 nước trên thế giới như Đông Âu, Đức, Pháp… với mức tăng trưởng đạt bình quân 15% / năm. OPC đã vinh dự đón nhận danh hiệu Anh Hùng Lao Động thời kỳ đổi mới do Chủ tịch nước trao tặng năm 2000 và Huân chương độc lập hạng 3 năm 2005.
I.3/ Hoạt động sản xuất
I.3.1/ Cơ cấu sản phẩm đa dạng
Hiện nay, Công ty được cấp phép sản xuất trên 150 sản phẩm các loại, trong đó nhiều sản phẩm nhận được sự tin tưởng sử dụng của khách hàng trong nhiều năm qua như: Dầu Khuynh diệp nhãn hiệu “Mẹ bồng con”, thuốc trợ tim Cortonyl, thuốc điều kinh Cao Ích Mẫu, viên an thần Mimosa®, viên sủi bọt vitamin các loại, cồn nguyên liệu dược dụng và các chế phẩm từ cồn, v.v… Đặc biệt, thuốc trị sỏi thận Kim Tiền Thảo OPC nhãn hiệu “Ông Già” đã trở thành một trong 10 sự kiện nổi bật nhất của Tổng Công ty Dược Việt Nam. Ngoài ra, kết hợp với nhiều công trình nghiên cứu khoa học, các bài thuốc cổ truyền cũng đã được OPC phối hợp, ứng dụng bào chế thành công nhờ công nghệ sản xuất dược phẩm tiên tiến để tung ra thị trường hàng trăm loại dược phẩm có hiệu quả điều trị cao như Viên thanh nhiệt giải độc Cabovis, Viên an thần Mimosa, Viên dưỡng não OP.Can, Viên ích mẫu OP.Cim, Viên nhuận tràng OP.Liz, Viên trị viêm xoang Rhinassin OPC, Viên thấp khớp Fengshi OPC, Linh Chi OPC …
Các sản phẩm của công ty dược OPC chủ yếu có nguồn gốc từ dược liệu nên không gây tác dụng phụ, giá cả rẻ hơn so với thuốc ngoại nhập, được NTD tín nhiệm và ưu tiên lựa chọn. Hiện công ty đã tiến hành liên kết với các hộ nông dân ở Bắc Giang bao tiêu trồng các cây thuốc nên chủ động nguyên liệu đầu vào, ít chịu biến động của nguồn nguyên liệu như một số DN cùng ngành góp phần giảm giá thành SP và nâng cao chất lượng.
I.3.2/ Các máy móc, công nghệ
OPC là đơn vị đầu tiên của ngành dược Việt Nam đầu tư hiệu quả các dây chuyền công nghệ tiên tiến như 6 hệ thống chiết xuất đa năng, 2 hệ thống có màng mỏng, dây chuyền sản xuất viên nang mềm, dây chuyền sản xuất viên sủi, hệ thống sản xuất cồn nguyên liệu dược dụng với công suất 3,5 triệu lít/năm. OPC cũng đã đầu tư thiết bị tiệt trùng vi sóng đầu tiên với công suất 200kg/giờ, một hệ thống sấy rung với công suất 150-200kg/giờ. Bên cạnh đó OPC đã ứng dụng các máy móc thiết bị kiểm nghiệm thuộc thế hệ mới như hệ thống sắc ký lỏng cao áp, máy sắc ký khí, máy quang phổ hấp thu, máy chuẩn độ điện thế v.v …
I.3.3/ Các hoạt động phụ
Ngoài hoạt động chính của công ty là trồng và chế biến dược phẩm, công ty còn tham gia sản xuất kinh doanh vật tư, máy móc, trang thiết bị y tế, hoá chất, mỹ phẩm, thực phẩm, sản xuất mua bán rượu, nước uống có cồn, nước uống có gaz. Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch, bán buôn cao su, kinh doanh bất động sản. Điển hình như chủ trương di dời các cơ sở sản xuất ra khỏi khu vực nội thành của các cấp chính quyền TP. HCM. Giai đoạn 1, OPC đã đầu tư nhà máy sản xuất cồn tinh luyện xây dựng trong diện tích đất 4 ha đạt tiêu chuẩn GMP – WHO vào hoạt động. Giai đoạn 2, OPC đầu tư thêm gần 2 ha đất liền kề để triển khai xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm OPC tại Bình Dương. Bên cạnh đó OPC chuyển đổi mục đích công năng sử dụng khu đất 1017 Hồng Bàng quận 6, TP. HCM - Trụ sở và nhà máy hiện hữu – làm trung tâm thương mại, dịch vụ và cao ốc văn phòng. Năm 2007, khi công ty tiến hành phát hành thêm cổ phần để tăng vốn, đã thu được khoản thặng dư rất lớn 109,6 tỷ làm cho chỉ tiêu tổng tài sản tăng mạnh. Công ty đã tận dụng nguồn thặng dư này phục vụ cho nhu cầu mở rộng sản xuất, giảm thiểu nợ vay giúp cho chỉ tiêu BV tăng gần gấp đôi so với năm 2006 đồng thời tỷ lệ Nợ/VCSH cũng như tỷ lệ Nợ/ Tổng tài sản giảm mạnh từ năm 2007 trở đi cho thấy tiềm lực tài chính rất vững của OPC.
I.3.4/ Các chứng nhận
Năm 2012 được xem là một năm với tình hình kinh tế khó khăn. Tuy nhiên, với định hướng chiến lược đúng đắn, nội lực mạnh mẽ sẽ là tiền đề quan trọng giúp OPC tiếp tục nâng thương hiệu lên tầm cao mới, xứng đáng với vị thế là DN dược duy nhất được Chính phủ trao tặng danh hiệu Thương hiệu quốc gia (vào năm 2008 và 2010) và được trao tặng Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 5 năm liên tiếp (2007 - 2011), Hàng Việt Nam chất lượng cao 14 năm liền (1998 - 2011), là một trong những đơn vị sản xuất đông dược đầu tiên tại Việt Nam đạt chứng chỉ GMP-WHO, GLP, GSP, ISO 9001: 2008, Top 204 sản phẩm Việt Nam tốt nhất cho 4 mặt hàng: Dầu Khuynh Diệp OPC "Mẹ bồng con", Kim Tiền Thảo OPC, Vitamin C OPC và Oxy già do người tiêu dùng báo Sài gòn Tiếp thị bình chọn năm 2010, Danh hiệu "Một trong 500 thương hiệu nổi tiếng Việt Nam" do AC Nielsen và VCCI phối hợp tổ chức, Bằng khen đã có thành tích phát triển thương hiệu trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và đạt giải thưởng "Sao vàng phương Nam 2008" của Uỷ ban TW hội các nhà doanh nghiệp trẻ VN, Bảng vàng Thương hiệu "Doanh nghiệp việt Nam uy tín - chất lượng 2007" do mạng VietNamEnterprises trao tặng, Thương hiệu Vàng Việt Nam năm 2007 do Hiệp hội chống hàng giả & bảo vệ Thương hiệu Việt Nam trao tặng, Bằng khen đạt danh hiệu HVNCLC nhiều năm liền và tích cực chăm lo cộng đồng nhân kỷ niệm 10 năm HVNCLC của UBND TP.HCM, Giải thưởng "Doanh nghiệp tiêu biểu về an toàn lao động năm 2008"
I.4/ Hoạt động Môi trường - Xã hội
Với sứ mệnh và mục tiêu cung cấp sản phẩm chất lượng cao, mang tính đột phá, đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, tạo ra những việc làm có ý nghĩa; giáo dục người lao động sự tôn trọng, yêu thương và trách nhiệm đối với cuộc sống, con người và xã hội, mang lại giá trị gia tăng và lợi ích thiết thực cho khách hàng, cổ đông, nhà đầu tư và người lao động, góp phần nâng cao vị thế ngành y dược cổ truyền và công nghiệp dược Việt Nam. Công ty dược OPC luôn tham gia tích cực các chương trình hội thảo sức khỏe cộng đồng: Hội chợ ẩm thực xanh vì môi trường và sức khỏe cộng đồng, tham gia ngày hội phòng chống HIV/ AIDS, hưởng ứng phong trào an toàn lao động năm 2008, các chương trình từ thiện,….
I.5/ Định hướng chiến lược
Năm 2011, suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động dây chuyền đến hiệu quả kinh doanh của nhiều DN nội địa, trong đó có OPC. Vượt qua các thách thức, OPC đã đạt được những thành quả khích lệ: tổng doanh thu năm 2011 ước tính đạt 400 tỷ đồng, bằng 130% so với năm 2010; LNTT ước đạt 60 tỷ đồng; thực hiện cam kết trả cổ tức tiền mặt 20% cho các cổ đông. Định hướng năm 2012, Công ty tiếp tục đầu tư phát triển dòng sản phẩm đặc trị có thế mạnh như các sản phẩm nguồn gốc từ dược liệu, cồn nguyên liệu dược dụng và các chế phẩm từ cồn; đẩy mạnh dòng sản phẩm tân dược với nhiều dạng bào chế tiên tiến như viên sủi bọt, gói sủi bọt, viên phóng thích chậm. Phát huy thế mạnh từ nguồn nhân lực tài lực với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, OPC tiếp tục đầu tư, mở rộng nghiên cứu, sản xuất, xâm nhập nhiều thị trường mới, ngoài 2 chi nhánh tại Nha Trang và Vũng Tàu, OPC đã đầu tư xây dựng và khai trương hàng loạt các chi nhánh phân phối dược phẩm như Chi nhánh OPC tại Hà Nội, Vinh, Đà Nẵng, Cần Thơ và đặc biệt Nhà máy dược phẩm OPC Bình Dương xây dựng trên diện tích đất 4 hecta đi vào sản xuất từ tháng 11 năm 2011. OPC đang triển khai nhiều kế hoạch để ngày càng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, trở thành một trong những doanh nghiệp dược lớn nhất Việt Nam và khu vực.
Bên cạnh việc phát triển dòng sản phẩm thuốc có nguồn gốc từ dược liệu, thế mạnh cạnh tranh góp phần đưa thương hiệu OPC tỏa sáng những năm qua, Nhà máy sẽ triển khai sản xuất các dạng thuốc phiến đạt yêu cầu theo định hướng của Bộ Y tế, đáp ứng nhu cầu sử dụng tại Việt Nam. Tiếp đến, OPC chuyển hướng sang mở rộng quy mô sản xuất dòng sản phẩm đặc trị có nguồn gốc từ hóa dược và dược liệu, với các dạng bào chế hiện đại, tiện sử dụng, hiệu quả điều trị cao. Tuy nhiên, OPC vẫn đặt tiêu chí đảm bảo an toàn môi trường lên hàng đầu, công ty luôn đảm bảo tốt Hệ thống Quản lý Môi Trường.
           Dự báo, trong những năm tới, tình hình kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên, với định hướng chiến lược đúng đắn, nội lực mạnh mẽ, đặc biệt là việc đưa nhà máy mới vào hoạt động sẽ là tiền đề quan trọng giúp OPC tiếp tục nâng thương hiệu lên tầm cao mới.
II/ Tổng quan về hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
II.1/ Giới thiệu về ISO 14001
ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ban hành hướng tới các hoạt động về bảo vệ môi trường, bao gồm nhiều nội dung khác nhau như hệ thống quản lý môi trường, đánh giá vòng đời sản phẩm, nhãn sinh thái, xác định và kiểm kê khí nhà kính.
ISO 14001 là một trong các tiêu chuẩn của Bộ tiêu chuẩn ISO 14000, đưa ra các yêu cầu cần thực hiện để quản lý các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường trong quá trình hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp. Ra đời lần đầu tiên vào năm 1996, Tiêu chuẩn ISO 14001 hiện đã có mặt tại 138 quốc gia và vùng lãnh thổ và đã có trên 140.000 doanh nghiệp/tổ chức được chứng nhận. Lý do của sự thành công trong việc phổ biến áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 tại nhiều quốc gia với các nền kinh tế khác nhau, với các mức độ phát triển và các đặc trưng văn hóa khác nhau chính bởi vì tiêu chuẩn ISO 14001 đã chỉ ra các yêu cầu trong việc thiết lập một hệ thống để quản lý các vấn đề về môi trường cho tổ chức, doanh nghiệp nhưng không nêu ra cụ thể bằng cách nào để có thể đạt được những điều đó. Chính bởi vì sự linh động đó mà các loại hình doanh nghiệp khác nhau, từ doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các tập đoàn đa quốc gia có thể tìm cách riêng cho mình trong việc xác định mục tiêu môi trường cần cải tiến và cách thức để đạt được các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường.
II.2/ Mô hình Hệ Thống Quản Lý Môi Trường theo ISO 14001
II.2.1/ Xây dựng chính sách môi trường
Chính sách môi trường là kim chỉ nam cho việc áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý môi trường của tổ chức sao cho tổ chức có thể duy trì và có khả năng nâng cao kết quả hoạt động môi trường của mình. Do vậy, chính sách cần phản ánh sự cam kết của lãnh đạo cao nhất về việc tuân theo các yêu cầu của luật pháp và các yêu cầu khác được áp dụng, về ngăn ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục. Đây là giai đoạn đầu của cấu trúc HTQLMT, và là nền tảng để xây dựng và thực hiện HTQLMT. Chính sách môi trường phải được xem xét thường xuyên để đảm bảo hệ thống được thực hiện và đầy đủ.
II.2.2/ Lập kế hoạch về quản lý môi trường:
          Đây là giai đoạn Lập kế hoạch trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra - Đánh giá. Giai đoạn lập kế hoạch được thiết lập một cách hiệu quả là khi tổ chức phải đạt được sự tuân thủ với các yêu cầu về pháp luật và tuân thủ với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001 và những mong đợi kết quả môi trường do chính mình lập ra.
II.2.3/ Thực hiện và điều hành:
            Giai đoạn thứ ba của mô hình là cung cấp các công cụ, các qui trình và các nguồn lực cần thiết để vận hành hệ thống HTQLMT một cách bền vững. Giai đoạn thực hiện và điều hành đưa hệ thống QLMT vào hoạt động. Giai đoạn này yêu cầu cập nhật liên tục những thay đổi, như phân công lại trách nhiệm cho các nhân viên khi các hoạt động hoặc sản phẩm của tổ chức thay đổi, hay những thay đổi nhu cầu đào tạo theo thời gian, hay chính sách và các thủ tục thông qua sự cải tiến liên tục.
II.2.4/ Kiểm tra và hành động khắc phục:
Giai đoạn thứ tư của mô hình thể hiện hoạt động vận hành của hệ thống HTQLMT, đây là giai đoạn để xem xét cải tiến quá trình hoặc quyết định những thay đổi cho các giai đoạn khác. Giai đoạn thể hiện bước Kiểm tra trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra - Đánh giá.
II.2.5/ Xem xét của lãnh đạo
Là giai đoạn cuối của mô hình liên quan đến hoạt động xem xét của lãnh đạo về hệ thống QLMT. Quá trình xem xét yêu cầu thu thập các thông tin liên quan tới hệ thống QLMT và thông báo các thông tin này tới lãnh đạo cấp cao theo kế hoạch định trước. Mục đích của quá trình xem xét này gồm:
·                Đảm bảo tính phù hợp liên tục của hệ thống HTQLMT;
·                Xác định tính đầy đủ;
·                Thẩm tra tính hiệu quả của hệ thống;
·                Tạo điều kiện cải tiến liên tục hệ thống HTQLMT, các quá trình và thiết bị môi trường…
Từ kết quả xem xét của lãnh đạo về các thiết bị và nhân lực sử dụng trong quá trình áp dụng hệ thống HTQLMT cũng như các kết quả hoạt động về môi trường, tổ chức sẽ quyết định được điều kiện hiện tại có thể chấp nhận được, và cần phải thay đổi những gì.
II.3/ Lợi ích – Chi phí khi áp dụng ISO 14001
II.3.1/ Lợi ích khi áp dụng ISO 14001
II.3.1.1/ Ngăn ngừa ô nhiễm
ISO 14001 hướng đến việc bảo toàn nguồn lực thông qua việc giảm thiểu sự lãng phí nguồn lực. Việc giảm chất thải sẽ dẫn đến việc giảm số lượng hoặc khối lượng nước thải, khí thải hoặc chất thải rắn. Không chỉ như vậy, nhiều trường hợp nồng độ ô nhiễm của nước thải, khí thải hoặc chất thải rắn được giảm về căn bản. Nồng độ và lượng chất thải thấp thì  chi phí xử lý sẽ thấp. Nhờ đó, giúp cho việc xử lý hiệu quả hơn và ngăn ngừa được ô nhiễm.
II.3.1.2/ Tiết kiệm chi phí đầu vào
Việc thực hiện hệ thống QLMT sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào bao gồm nước, năng lượng, nguyên vật liệu, hoá chất,... Sự tiết kiệm này sẽ trở nên quan trọng và có ý nghĩa nếu nguyên vật liệu là nguồn khan hiếm như điện năng, than, dầu,..
II.3.1.3/ Chứng minh sự tuân thủ luật pháp
Việc xử lý hiệu quả sẽ giúp đạt được những tiêu chuẩn do luật pháp qui định và vì vậy, tăng cường uy tín của doanh nghiệp. Chứng chỉ ISO 14001 là một bằng chứng chứng minh thực tế tổ chức đáp ứng được các yêu cầu luật pháp về môi trường, mang đến uy tín cho tổ chức.
II.3.1.4/ Thoả mãn nhu cầu của khách hàng nước ngoài
Điều này rất hữu ích đối với các tổ chức hướng đến việc xuất khẩu. Việc xin chứng chỉ ISO 14001 là hoàn toàn tự nguyện và không thể được sử dụng như là công cụ hàng rào phi thuế quan của bất kỳ nước nào nhập khẩu hàng hoá từ các nước khác. Tuy nhiên, khách hàng trong những nước phát triển có quyền chọn lựa mua hàng hoá của một tổ chức có hệ thống QLMT hiệu quả như ISO 14001.
II.3.1.5/ Gia tăng thị phần
Chứng chỉ ISO 14001 mang đến uy tín cho tổ chức. Điều này sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh cho tổ chức đối với những tổ chức tương tự và gia tăng thị phần hiện tại.
II.3.1.6/ Xây dựng niềm tin cho các bên liên quan
Hệ thống QLMT nhằm vào việc thỏa mãn nguyện vọng của nhiều bên liên quan như nhân viên, cơ quan hữu quan, công chúng, khách hàng, tổ chức tài chính, bảo hiểm, cổ đông,... những người có ảnh hưởng đến sự thịnh vượng của tổ chức và niềm tin của họ trong công ty có giá trị to lớn. Niềm tin này giúp tổ chức tăng thêm nguồn lực từ công chúng và những tổ chức tài chính (quốc gia cũng như quốc tế).
II.3.2/ Chi phí khi áp dụng ISO 14001
Các chuyên gia đều nhất trí là việc tuân thủ theo các tiêu chuẩn ISO 14001 nói chung sẽ là rất tốn kém cho từng công ty. Bao gồm:
II.3.2.1/ Chi phí cho việc đăng ký với bên thứ ba
Những chi phí này phụ thuộc vào chi phí thời gian thực hiện và đăng ký hệ thống quản lý môi trường của công ty. Một công ty nhỏ hơn có thể, do cơ cấu ít phức tạp hơn và các sản phẩm ít đa dạng hơn, cần ít thời gian hơn so với một công ty lớn và do đó chí phí thấp hơn. Các chuyên gia dự tính là một công ty nào có chương trình và chính sách môi trường rồi thì có thể giảm được thời gian cần cho việc thực hiện một hệ thống quản lý môi trường là khoảng 20% so với một công ty chưa có chương trình môi trường. Các chuyên gia nhất trí rằng sự có mặt của hệ lhống quản lý chất lượng ISO 9000 sẽ tạo điều kiện cho tiến trình thực hiện hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 . Trong trường hợp này thì đã có sẵn một số các thủ tục và chuyên gia cần thiết. Các công ty có thể đáp ứng được các yêu cầu của ISO 14001 bằng cách bổ sung thêm vào hệ thống đã có hoặc sửa đổi lại nó.
Các công ty có thể cần khoảng 30% thời gian ít hơn để thực hiện một hệ thống quản lý môi trường. Một công ty nhỏ bắt đầu từ con số không và dự tính cần thời gian là khoảng 15 tháng, và có thể giảm được thời gian này xuống còn l2 tháng với một điều kiện tiên quyết là đã có một chính sách về môi trường, và 8 tháng nếu đã có hệ thống chất lượng ISO 9000.
II.3.2.2/ Các chi phí cho việc xây dựng và duy trì một hệ thống quản lý môi trường
Những chi phí cho việc xây dựng một hệ thống quản lý môi trường sẽ cần đến năng lực cuả các nhân viên trong công ty. Những chi phí này chủ yếu là những chi phí nội bộ của công ty, và như với ISO 9000, nó được xác định bằng chi phí thời gian của công nhân. Tuy nhiên các công ty không có kinh nghiệm thực hiện hệ thống môi trường và chất lượng cũng như các công ty nhỏ sẽ cần đến sự trợ giúp từ bên ngoài để xây dựng một hệ thống quản lý môi trường và do đó còn chịu các chi phí từ bên ngoài. Phần lớn các chuyên gia được hỏi ý kiến đều cho rằng việc thực hiện ISO 14001 sẽ không cần đến các nguồn nhân lực bổ sung. Các công ty lớn hơn có thể là đã có cán bộ làm việc trong các lĩnh vực về môi trường và các xí nghiệp công nghiệp quy mô vừa và nhỏ có lẽ sẽ sắp xếp công việc cho những người có các trách nhiệm công việc khác. Trong mọi công ty, việc đào tạo tiếp tục cán bộ sẽ còn là một yếu tố quan trọng đối với một hệ thống quản lý môi trường có hiệu quả. Trong các công ty lớn hơn thì đã có một chương trình môi trường nào đó rồi, và việc đào tạo đó có thể được thực hiện trên một cơ sở không chính quy. Đối với các công ty nhỏ hơn việc đào tạo sẽ tốn kém hơn nhiều vì họ phải sử dụng đến các khả năng đào tạo từ bên ngoài.
Việc thực hiện và duy trì một hệ thống quản lý môi trường sẽ kéo theo một quá trình tư liệu hoá rất phức tạp và tốn kém thời gian. Kinh nghiệm với ISO 9000 đã cho thấy khi các tài liệu cẩm nang đã được xây dựng và các nhân viên đã quen với thuật ngữ của ISO, thì việc tư liệu hoá có thể mất ít thời gian hơn trong giai đoạn đầu. Có một số phê phán là ISO 9000 đáng ra là cải thiện về chất lượng thì ISO 9000 lại tập trung nhiều hơn vào việc tư liệu hoá. Khi cơ cấu và các nguyên tắc của ISO 14001 tương tự như ISO 9000 thì việc đó cũng có mối nguy cơ tương tự.
Theo ý kiến chuyên gia, việc thực hiện lSO 14001 nhìn chung sẽ không đòi hỏi trang thiết bị công nghệ khác nhau, vì tiêu chuẩn áp dụng cho hệ thống quản lý chứ không phải là chỉ tiêu cho hoạt động. Tuy nhiên yêu câu về “cải thiện liên tục”, có thể cần đến sau đó. Nếu một công ty chuẩn bị cải thiện liên tục thì công ty sẽ phải giảm và thay thế đầu vào và đi theo các thành tựu công nghệ mới.
II.3.2.3/ Chi phí tư vấn ISO 14001
Một công ty cần đăng ký tiêu chuẩn ISO cần phải thực hiện đánh giá nghiêm khắc các thủ tục và xác định là nó có đáp ứng được tiêu chuẩn ISO 14001 không. Để tránh việc nơi đăng ký tuyên bố là không tuân thủ, các công ty có thể thuê các cố vấn để giúp đỡ họ thực hiện hệ thống quản lý môi trường. Đối với các công ty nhỏ hơn nếu hệ thống đã được xây dựng nhờ sự hỗ trợ của một công ty làm tư vấn có kinh nghiệm, nơi đăng ký có thể cho rằng việc thực hiện đó là hợp lý hơn.
Kinh nghiệm với ISO 9000 cho thấy các chi phí tư vấn là rất lớn. Một số hãng tư vấn chỉ ra rằng các chi phí đó cho ISO 14000 có thể là cao hơn so với cho ISO 9000 vì nó cần dến các cố vấn có trình độ chuyên môn cao hơn.
Một thí dụ tính toán đưa ra trong phụ lục 3 minh họa những chi tiêu của một công ty Mỹ cỡ nhỏ chưa có chương trình về môi trường và hệ thống quản lý chất lượng. ở các nước đang phát triển, các chi phí có thể là không cao như những chi phí đưa ra trong thí dụ trên vì các chi phí cho tư vấn là thấp hơn.
II.3.2.4/ Các chi phí đăng ký chứng nhận ISO 14001
Kinh nghiệm với ISO 9000 cho thấy là gần 20% chi phí tuân thủ theo tiêu chuẩn sẽ là chi phí cho việc đăng ký với bên thứ ba. Trong trường hợp việc đăng ký kết hợp cả ISO 9000 và ISO 14000 thì lệ phí có thể là cao hơn so với đăng ký chỉ một mình ISO 9000. Lý do là các lệ phí mà nơi đăng ký phải chi cho các kiểm toán viên có trình độ chuyên môn cao. Các công ty thực hiện đồng thời cả hai hệ thống tiêu chuẩn ISO có thể tránh được các chi phí đăng ký nhiều lần.
Một thí dụ về các chi phí đăng ký ISO 9000 cho một công ty nhỏ dựa trên các lệ phí mới đây của NSF – một cơ quan đăng ký của Mỹ, được đưa ra trong Phụ lục 3. Theo thí dụ này, công ty nhỏ này mời nơi đăng ký đưa hai kiểm toán viên làm việc trong 5 ngày và chi gần 20.000 đôla cho việc kiểm toán đăng ký. Khi công ty đã được đăng ký, công ty phải tiến hành các kiểm toán giám sát định kỳ để có thể duy trì giấy chứng nhận. Đối với ISO 9000 kiểm toán giám sát có thể được tiến hành 6 tháng một lần. Trong trường hợp đó, công ty phải chi gần 10.000 đôla cho 6 tháng một. Ngoài ra còn một số loại chi phí phát sinh khác.
II.4/ Hiện trạng áp dụng ISO 14001 trên toàn Thế Giới và tại Việt Nam
II.4.1/ Hiện trạng áp ụng ISO 14001 trên toàn Thế Giới
Hiện nay, tiêu chuẩn ISO 14001 hiện đã có mặt tại 138 quốc gia và vùng lãnh thổ và đã có trên 140.000 doanh nghiệp/tổ chức được chứng nhận. Lý do của sự thành công trong việc phổ biến áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 tại nhiều quốc gia với các nền kinh tế khác nhau, với các mức độ phát triển và các đặc trưng văn hóa khác nhau chính bởi vì tiêu chuẩn ISO 14001 đã chỉ ra các yêu cầu trong việc thiết lập một hệ thống để quản lý các vấn đề về môi trường cho tổ chức/doanh nghiệp nhưng không nêu ra cụ thể bằng cách nào để có thể đạt được những điều đó. Chính bởi vì sự linh động đó mà các loại hình doanh nghiệp khác nhau, từ doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các tập đoàn đa quốc gia có thể tìm cách riêng cho mình trong việc xác định mục tiêu môi trường cần cải tiến và cách thức để đạt được các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường.
II.4.2/ Hiện trạng áp dụng ISO 14001 ở Việt Nam
Tại Việt Nam, chứng chỉ ISO 14001:1996 đã được cấp lần đầu tiên vào năm 1998 (2 năm sau khi tiêu chuẩn ISO 14001:1996 ra đời) và từ đó đến nay, số lượng tổ chức áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 và đạt chứng chỉ không ngừng tăng lên. Tại Việt Nam hiện nay, chứng chỉ ISO 14001 cũng đã được cấp cho khá nhiều tổ chức với các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ khá đa dạng, trong đó các ngành nghề như Chế biến thực phẩm (mía đường, thủy sản, rượu bia giải khát…), Điện tử, Hóa chất (dầu khí, sơn, bảo vệ thực vật), Vật liệu xây dựng, Du lịch-Khách sạn đang chiếm tỷ lệ lớn.
Tuy nhiên, so với số lượng khoảng 6.000 doanh nghiệp đã được chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 thì số lượng các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn về quản lý môi trường còn rất nhỏ bé. Điều này cho thấy tại Việt Nam, các doanh nghiệp/tổ chức vẫn chưa quan tâm đúng mức tới vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường.
III/ Đánh giá công tác quản lý môi trường của công ty OPC theo tiêu chuẩn ISO 14001
III.1/ Chính sách môi trường:
Yêu cầu của Chính sách môi trường được đề ra ở mục 4.2 trong tiêu chuẩn. Một hệ thống quản lý môi trường có cơ cấu chắc chắn hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc đưa ra chính sách môi trường của lãnh đạo cao nhất. Bất cứ ai vốn đã làm việc trong một môi trường kinh doanh đều nhận thấy sự cam kết của lãnh đạo có tầm quan trọng như thế nào. Thiếu nó, mọi kế hoạch dù có sự chuẩn bị tốt đều gặp phải thất bại. Chính sách môi trường phải bao gồm các cam kết của lãnh đạo cao nhất. Các cam kết đó là cam kết cải tiến liên tục, cam kết phòng ngừa ô nhiễm và cam kết tuân thủ các yêu cầu của pháp luật.
III.2/ Khía cạnh môi trường
Tiếp sau việc đưa ra chính sách môi trường là quá trình lập kế hoạch, bắt đầu với việc xác định các khía cạnh môi trường và các khía cạnh môi trường có ý nghĩa (các khía cạnh môi trường quan trọng). Thuật ngữ  ̉khía cạnh môi trường̃  theo tiêu chuẩn được định nghĩa là các yếu tố của các hoạt động, sản phẩm hay dịch vụ của tổ chức có thể có các tương tác với môi trường. ̉Khía cạnh môi trường có ý nghĩã là các khía cạnh gây ra các tác động đáng kể tới môi trường, trong đó các tác động môi trường là những thay đổi về môi trường một cách toàn bộ hay từng phần (cả có hại và có lợi) gây bởi các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
III.3/ Yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác:
Việc xác định các yêu cầu của pháp luật về môi trường và các yêu cầu khác về môi trường có liên quan tới doanh nghiệp là một yếu tố bắt buộc của hệ thống QLMT. Cùng với cam kết phòng ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục, tiêu chuẩn ISO 14001 còn buộc doanh nghiệp phải thể hiện rõ cam kết tuân thủ các yêu cầu về môi trường của các bên liên quan trong chính sách môi trường của doanh nghiệp. Các bên liên quan ngoài cơ quan nhà nước về quản lý môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, đại diện là Cục Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh / thành) còn có thể là Ban quản lý khu công nghiệp, khách hàng (đặc biệt là khách hàng Châu Âu hay Nhật bản...), ngân hàng cho vay, các nhà bảo hiểm hay cộng đồng địa phương lân cận...
III.4/ Mục tiêu và chỉ tiêu:
Sau khi đã xác định được các khía cạnh môi trường và các tác động tới môi trường liên quan, xác định được các quy định, tiêu chuẩn cần tuân thủ, doanh nghiệp cần phải đề ra các mục tiêu và chỉ tiêu để định hướng cho việc thực hiện và làm cơ sở đánh giá hiệu quả của hệ thống QLMT. Tuy nhiên từ một mục tiêu có thể đề ra nhiều chỉ tiêu (và ngược lại) và được chia ra các giai đoạn thực hiện khác nhau. Việc đề ra nhiều chỉ tiêu với các mức độ cao dần giúp cho việc đạt được chúng trở nên khả thi hơn.
III.5/ Chương trình quản lý môi trường:
Tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu doanh nghiệp phải thiết lập và duy trì chương trình quản lý môi trường nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đã được thiết lập. Chương trình quản lý môi trường được thiết kế tốt sẽ giúp các mục tiêu và chỉ tiêu trở nên khả thi. Yếu tố cốt lõi của chương trình là phải chỉ rõ nhân tố con người, thời gian và biện pháp cần phải có để đạt được mục tiêu đề ra.
III.6/ Cơ cấu và trách nhiệm:
Đây là bước đầu tiên của quá trình thực hiện và điều hành. Bởi vậy việc phân công, chỉ định những nguồn lực cho việc thực hiện và kiểm soát hệ thống QLMT là công việc rất quan trọng và cần thiết. Một vị trí quan trọng cần được bổ nhiệm là người đại diện cho lãnh đạo về môi trường (EMR). Trách nhiệm của EMR là thay mặt lãnh đạo, giúp lãnh đạo điều hành hệ thống QLMT một cách có hiệu quả. Bởi vậy EMR phải là người có tiếng nói trong doanh nghiệp, có được sự tín nhiệm của mọi người và là một người có khả năng quản lý.
III.7/ Đào tạo, nhận thức và năng lực:
Doanh nghiệp phải thiết lập các thủ tục nhằm đảm bảo mọi nhân viên nhận thức được hành động và vai trò của mình trong việc đảm bảo sự hoạt động của hệ thống QLMT. Vì thế, doanh nghiệp phải có thủ tục để xác định nhu cầu về đào tạo cho nhân viên của mình. Mọi nhân viên mà hoạt động có thể gây ra các tác động môi trường đáng kể đều phải được đào tạo những kiến thức và kỹ năng nhất định. Đó có thể là các kỹ năng về vận hành máy an toàn, các kiến thức cần thiết để ứng phó khi xảy ra sự cố về môi trường do các hoạt động của mình. Ngoài ra mọi nhân viên trong doanh nghiệp phải nắm được chính sách môi trường của công ty mình, nắm được các yêu cầu của hệ thống QLMT.
III.8/ Thông tin liên lạc:
Thông tin liên lạc là một yêu cầu quan trọng của tiêu chuẩn ISO 14001, trong đó đề cập tới cả thông tin liên lạc nội bộ giữa các cấp và bộ phận chức năng khác nhau của doanh nghiệp và thông tin bên ngoài giữa doanh nghiệp với các bên liên quan khác.
III.9/ Tài liệu của hệ thống QLMT:
Hệ thống QLMT theo ISO 14001 được xác định dựa trên cơ sở cấp bậc của tài liệu hệ thống QLMT. Những tài liệu này phải mô tả các yếu tố cốt lõi của hệ thống QLMT và các mối quan hệ của nó. Những tài liệu chủ yếu của hệ thống QLMT là Sổ tay môi trường và các thủ tục (quy trình) chung.
III.10/ Kiểm soát tài liệu:
Tài liệu của hệ thống QLMT trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Chúng là Sổ tay môi trường, các qui trình, biểu mẫu, hướng dẫn công việc... bởi vậy cần có cách thức quản lý khác nhau đối với mỗi loại tài liệu khác nhau. Các tài liệu như biểu mẫu, quy trình, sổ tay và các tài liệu khác mô tả các hoạt động của hệ thống. Một khi các yếu tố cơ bản của hệ thống QLMT đã được xác định, cùng với các tài liệu liên quan với chúng thì những tài liệu đó cần phải được kiểm soát. Việc kiểm soát tài liệu rất cần thiết để đảm bảo các tài liệu quan trọng được cập nhật và có ngay khi cần. Đây là một bước quan trọng nhằm đảm bảo mọi người làm đúng công việc của mình.
III.11/ Kiểm soát điều hành:
Kiểm soát điều hành là một yêu cầu quan trọng của tiêu chuẩn ISO 14001. Với yêu cầu này, doanh nghiệp sẽ phải xác định các thủ tục kiểm soát cần thiết để đảm bảo rằng chính sách môi trường được theo sát và đạt được các mục tiêu đề ra. Đây chính là khâu quan trọng và cần dành thời gian nhiều nhất để lập nên hệ thống tài liệu của doanh nghiệp. Mục đích của kiểm soát điều hành là chỉ ra những tác động đáng kể nhất dựa trên chính sách và các mục tiêu của doanh nghiệp. Việc thực hiện kiểm soát điều hành sẽ giúp cải thiện môi trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
III.12/ Sự sẵn sàng và đáp ứng các tình trạng khẩn cấp:
Doanh nghiệp phải thiết lập và duy trì các thủ tục nhằm xác định khả năng và ứng phó với các tai nạn và tình huống khẩn cấp xảy ra cũng như phòng ngừa và giảm thiểu các tác động gây bởi chúng. Doanh nghiệp cũng phải thường xuyên xem xét và điều chỉnh các thủ tục chuẩn bị ứng phó cho hợp lý, phải thường xuyên diễn tập tình huống khẩn cấp.
III.13/ Giám sát và đo lường:
Muốn biết hệ thống QLMT của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả không hay còn vấn đề gì cần giải quyết thì phải có các thông số chỉ thị cho các hoạt động đó. Để có kết quả của các thông số đó thì phải có quá trình đo đạc. Việc đo đạc sẽ dựa trên các chỉ số và các số liệu này cần được ghi lại và lưu giữ. Yêu cầu này của tiêu chuẩn nhằm giám sát, đo đạc tính hiệu quả của hệ thống xem hệ thống hoạt động có hiệu quả không. Kết quả của quá trình này là bằng chứng cho sự hoạt động của hệ thống, đồng thời chỉ ra điểm không phù hợp cần chú ý tập trung giải quyết. Ngoài ra, tiêu chuẩn còn yêu cầu doanh nghiệp phải theo dõi, đánh giá định kỳ mức độ tuân thủ các yêu cầu pháp luật có liên quan đến hoạt động của mình. Đồng thời đối với các thiết bị được sử dụng trong quá trình giám sát và đo đạc cần phải được đảm bảo là chúng được hiệu chỉnh, hiệu chuẩn định kỳ và đúng quy định.
III.14/ Sự không phù hợp và hành động khắc phục phòng ngừa:
Doanh nghiệp thiết lập và duy trì các thủ tục nhằm xác định trách nhiệm và quyền hạn trong việc xử lý và điều tra sự không phù hợp, đưa ra những hành động nhằm giảm thiểu mọi tác động môi trường và đưa ra các hành động khắc phục, phòng ngừa thích hợp. Tiêu chuẩn cũng yêu cầu tổ chức phải có những thay đổi các thủ tục nếu cần thiết nhằm đảm bảo sự phù hợp, và đó cũng được coi là kết quả của hành động khắc phục, phòng ngừa. Một yêu cầu quan trọng đối với doanh nghiệp là phải thực hiện và ghi lại bất kỳ sự thay đổi nào do kết quả của hành động khắc phục và phòng ngừa tạo ra vào trong các thủ tục đã được lập thành văn bản.
III.14/ Hồ sơ:
Tiêu chuẩn ISO 14001 phân định rõ việc quản lý cả tài liệu và hồ sơ, trong đó quản lý tài liệu được mô tả ở mục 4.4.5 của tiêu chuẩn. Còn việc quản lý hồ sơ được đề cập đến ở mục 4.5.3 của tiêu chuẩn. Việc quản lý hồ sơ rất cần thiết cho tổ chức để chứng minh họ đã thực hiện hệ thống QLMT như đã đề ra. Cũng giống như ở các phần khác, đối với việc quản lý hồ sơ, tiêu chuẩn ISO 14001 cũng yêu cầu tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục để xác định, duy trì và loại bỏ hồ sơ. Hồ sơ của hệ thống QLMT của doanh nghiệp phải gồm có cả hồ sơ đào tạo và kết quả của quá trình đánh giá hệ thống QLMT và việc xem xét lại của lãnh đạo.
III.15/ Đánh giá hệ thống QLMT:
Tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu việc đánh giá hệ thống QLMT nhằm xác định xem liệu hệ thống có được thực hiện theo kế hoạch đề ra hay không, xem có phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14001, có được thực hiện và duy trì một cách thích hợp hay không. Tiêu chuẩn cũng yêu cầu tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục và chương trình cho việc đánh giá hệ thống QLMT. Việc định kỳ đánh giá Hệ thống QLMT sẽ xem xét liệu tất cả các yêu cầu của hệ thống QLMT có được thực hiện theo cách thức đã được chỉ ra hay không.
III.16/ Xem xét của lãnh đạo:
Yếu tố cuối cùng của tiêu chuẩn ISO 14001 là việc xem xét lại của lãnh đạo. Điều này yêu cầu lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp phải xem xét lại hệ thống QLMT nhằm đảm bảo tính phù hợp và tính hiệu quả của hệ thống. Quá trình xem xét của lãnh đạo là chìa khoá cho cải tiến liên tục và bảo đảm hệ thống QLMT sẽ tiếp tục thoả mãn được các nhu cầu của doanh nghiệp theo thời gian và tạo ra những cơ hội tốt giúp hệ thống QLMT có hiệu suất và hiệu quả về chi phí.
IV/ Kết luận và kiến nghị các giải pháp cải thiện tương ứng
IV.1/ Kết luận
IV.1.1/ Các mặt đã đạt tiêu chuẩn
Theo báo cáo tổng kết công tác 2008 của Tổng công ty dược Việt Nam thì OPC là đơn vị nằm trong “top 10” và đứng hạng 4 trong việc thực hiện các chỉ tiêu doanh thu sản xuất , kim ngạch xuất khẩu và lợi nhuận trước thuế sau Mekophar, Sanofi Synthelabo VN và Imexpharm. Bên cạnh đó, OPC cũng được biết đến là công ty đi đầu về đảm bảo về an toàn lao động với các dây chuyền công nghệ tiên tiến ứng dụng chuyên nghiệp các máy móc thiết bị kiểm nghiệm thuốc thế hệ mới phù hợp với các yêu cầu pháp quy, đảm bảo hệ thống thu gom và xử lý chất thải hiệu quả, đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng, môi trường và trách nhiệm Xã hội.
IV.1.2/ Các mặt chưa đạt tiêu chuẩn
Mặc dù có sự quan tâm trong công tác bảo vệ môi trường nhưng cho đến nay, cũng như mặt bằng chung của cả nước, công ty vẫn gặp phải nhưng khó khăn cũng như hạn chế nhất định như: Thiếu các tài liệu về ISO 14001. Việc thiết lập chính sách bảo vệ môi trường còn mang tính hình thức, thậm chí nhiều cán bộ trong tổ chức cũng chưa biết, chưa hiểu chính sách môi trường của tổ chức mình. Điều đó đã gây hạn chế trong việc phát huy sự tham gia của mọi người trong tổ chức trong công tác bảo vệ môi trường. Ngoài ra, trong chính sách của công ty còn chưa kết hợp mục tiêu môi trường với các mục tiêu phát triển chung của tổ chức, bởi vậy việc hoạch định nguồn lực và triển khai thực hiện mục tiêu môi trường đôi khi còn tách rời với các hoạt động chung khác. Thực tế hoạt động của một tổ chức luôn hướng tới lợi nhuận cao nhất và tổ chức thường đưa ra các mục tiêu liên quan tới tăng doanh thu, giảm sai lỗi, nâng cao hiệu quả, tiết kiệm chi phí… Bên cạnh đó, quá trình đánh giá nhiều khi vẫn mang tính hình thức, bởi vậy các phát hiện đánh giá đôi khi chưa mang lại giá trị thực sự cho việc cải tiến môi trường cho tổ chức. Điều này cũng một phần do sự quan tâm của lãnh đạo chưa thực sự đầy đủ và sâu sát.
IV.2/ Kiến nghị các giải pháp cải thiện tương ứng
IV.2.1/ Các mặt nên duy trì
Tuy vẫn còn nhiều bất cập trong nhưng công ty vẫn duy trì nguồn kinh phí ổn định đầu tư cho Hệ thống Quản lý Môi trường, đảm bảo tiêu chuẩn xử lý chất thải, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động, môi trường, xã hội. Bên cạnh đó, công ty cũng rất linh động trong việc cập nhật liên tục những yêu cầu pháp luật mới được ban hành như: các thông tư, nghị định của địa phương hoặc của chính phủ ban hành. Tham gia tích cực các khóa đào tạo, cũng như những ngày hội môi trường, xã hội.
IV.2.2/ Các mặt cần cải thiện
Tuy nhiên, để có thể xây dựng một Hệ thống Quản lý Môi trường hiệu quả theo tiêu chuẩn ISO 14001, công ty OPC cần cải thiện một số mặt sau đây:
-                Bổ sung và cập nhật đầy đủ các thông tin, tài liệu về ISO 14001
-                Nâng cao nhận thức cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty bằng cách  tổ chức các khóa đào tạo nhận thức về tầm quan trọng của việc quản lý môi trường.
-                Cử nhân viên tham gia các khóa đào tạo về môi trường do các tổ chức giảng dạy.
-                Mời các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm, am hiểu luật định, các thông tư, hướng dẫn có liên quan đến môi trường.
-                Lãnh đạo phải xem xét lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài của doanh nghiệp khi có những tác động trực tiếp ảnh hưởng tới môi trường
-                Phải quan tâm và có những chỉ đạo kịp thời để đảm bảo hệ thống quản lý môi trường vận hành một cách hiệu quả.
-                Mục tiêu môi trường nên được tích hợp chung với các mục tiêu đó để tận dụng tối đa nguồn lực cho việc triển khai thực hiện
V. Kết quả
V.1/ Về mặt thị trường:
- Nâng cao uy tín và hình ảnh của Doanh nghiệp với khách hang.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động môi trường.
- Phát triển bền vững nhờ đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý môi trường và cộng đồng xung quanh.
V.2/ Về mặt kinh tế:
- Giảm thiểu mức sử dụng tài nguyên và nguyên liệu đầu vào
- Giảm thiểu mức sử dụng năng lượng
- Nâng cao hiệu suất các quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ
- Giảm thiểu lượng rác thải tạo ra và chi phí xử lý
- Tái sử dụng các nguồn lực/tài nguyên
- Tránh các khoản tiền phạt về vi phạm yêu cầu pháp luật về môi trường
- Giảm thiểu chi phí đóng thuế môi trường
- Hiệu quả sử dụng nhân lực cao hơn nhờ sức khoẻ được đảm bảo trong môi trường làm việc an toàn
- Giảm thiểu các chi phí về phúc lợi nhân viên liên quan đến các bệnh nghề nghiệp
- Giảm thiểu tổn thất kinh tế khi có rủi ro và hoặc tai nạn xảy ra
V.3/ Về mặt quản lý rủi ro:
- Thực hiện tốt việc đề phòng các rủi ro và hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra,
- Điều kiện để giảm chi phí bảo hiểm,
- Dễ dàng hơn trong làm việc với bảo hiểm về tổn thất và bồi thường.
- Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận:
-  Được sự đảm bảo của bên thứ ba,
- Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại,
- Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.
Share this article :

Đăng nhận xét

 
Thông Tin : Khoa Công Nghệ Và Quản Lí Môi Trường | Lớp K15M | NGUYỄN TUẤN DUY - TẠ TUẤN ANH - ĐOÀN QUANG MINH
Copyright © 2011. Công Nghệ Môi Trường K15M - All Rights Reserved
Template Created by Creating Website Published by Mas Template
Website được thiết kế bởi NGUYỄN TUẤN DUY