Thiết kế hệ thống thoát nước cho khu dân cư KĐ đến năm 2020


GVHD : GVC. ThS Nguyễn Kim Thanh
SVTH: Đặng Văn Duy & Dư Thùy Quý Vui

Đề tài: Thiết kế hệ thống thoát nước cho khu dân cư KĐ đến năm 2020


Chương 1

 GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, hiện trạng di cư, định cư và tái định cư ở nước ta đang diễn ra hết sức sôi nổi. Do đó, các khu dân cư đã, đang và sẽ xuất hiện ngày càng nhiều để phục vụ cho việc định cư của người dân, góp phần tạo cho người dân có nơi an cư lạc nghiệp, phục vụ cho chất lượng đời sống vật chất lẫn tinh thần của họ.

Tuy nhiên, song song với việc tăng cường thêm nhiều nơi định cư cho người dân đó là lượng chất thải phát sinh hằng ngày của các khu dân cư. Lượng chất thải phát sinh là rất lớn gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường sống. Trong đó, đáng kể nhất là lượng nước thải sinh hoạt, nước mưa chảy trên mái nhà, trên đường… có chứa các thành phần vô cơ hay hữu cơ dễ bị phân hủy hay các vi khuẩn có hại khác… Những loại nước thải này nếu bị thải ra một cách bừa bãi là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân, đồng thời cũng gây nên tình trạng ngập lụt ảnh hưởng đến giao thông, các công trình và các ngành kinh tế khác…

Vì thế, việc thiết kế và xây dựng một hệ thống thoát nước cho khu dân cư là việc rất cấp thiết. Nhiệm vụ của hệ thống thoát nước là phải vận chuyển nhanh chóng mọi loại nước thải ra khỏi khu dân cư và các xí nghiệp đồng thời điều quan trọng là xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn xả thải trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.

Đây cũng chính là vấn đề mà chúng em đang theo đuổi trong chương trình thực tập tốt nghiệp tại trường đại học. Nguyện vọng được tìm hiểu, ghi nhận những vấn đề thực tiễn trong xây dựng, quản lý, sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tế trong công tác vận hành hệ thống thoát nước (HTTN) của khu dân cư và học hỏi công nghệ tiên tiến,… là cách trau dồi kinh nghiệm quý báu cho chúng em trong hành trang kiến thức và ứng dụng sau này.

1.2    MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

Đề tài gồm hai mục tiêu là: Mục tiêu chính và mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu chính: Thiết kế hệ thống thoát nước cho khu dân cư Khang Điền, Quận 9, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể 1: Khảo sát thực tế hiện trạng thoát nước của khu dân cư và các công nghệ xử lí của các nhà máy xử lí nước thải tập trung.
Mục tiêu cụ thể số 2: Phân tích số liệu và các công nghệ xử lí để có được một phương án thiết kế hợp lí.
Mục tiêu cụ thể số 3: So sánh các công nghệ xử lí của các nhà máy xử lí nước thải tập trung và rút ra một công nghệ xử lí tốt nhất.

1.3   PHƯƠNG PHÁP LUẬN

Bước 1:  Tổng quan về khu dân cư;
Bước 2:  Tổng quan cơ sở lí thuyết hệ thống thoát nước của khu dân cư;
               Thu thập các tài liệu và số liệu cần thiết để phục vụ cho đề tài;
               Tham quan khảo sát mạng lưới và các công trình trên mạng lưới thoát nước;
               Tham quan, học hỏi tại các nhà máy xử lí nước thải tập trung khác nhau.
Bước 3:  Tổng hợp và xử lý số liệu.
Bước 4:  Trình bày và đánh giá kết quả thu được.

1.4  NỘI DUNG THỰC HIỆN

Nội dung thực hiện bao gồm:
·  Viết đề cương thực tập tốt nghiệp;
·  Tham quan thực tế,  học hỏi kinh nghiệm vận hành thực tế tại các hệ thống xử lý nước thải của khu công nghiệp, khu chế xuất, nhà máy,...;
·  So sánh sự khác nhau trong cách thức vận hành hệ thống xử lý của các đơn vị khác nhau;
·  Làm quen và tìm hiểu cơ cấu tổ chức, quy trình sản xuất tại cơ quan thực tập;
·  Thu thập số liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện Đồ án tốt nghiệp;
·  Viết báo cáo tốt nghiệp.

1.5  CẤU TRÚC BÁO CÁO

Bài báo cáo gồm:
Danh sách bảng.
Danh sách hình.
Ký hiệu chữ viết tắt.
Mục lục.
Chương 1: Giới thiệu chung.
Chương 2: Tổng quan về khu dân cư Khang Điền.
Chương 3: Lựa chọn các phương án thiết kế .
Chương 4: Tính toán thiết kế mạng lưới thoát nước và các công trình xử lí nước thải.
Chương 5: Tính toán kinh tế cho từng phương án.
Chương 6: Kết luận và kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.
Các phụ lục thể hiện chi tiết tính toán về mạng lưới và xử lý nước thải.

Chương 2
TỔNG QUAN VỀ KHU DÂN CƯ
KHANG ĐIỀN, QUẬN 9, TP.HỒ CHÍ MINH


2.1   ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

2.1.1       Vị trí địa lí

Dự án khu dân cư Khang Điền thuộc phường Phước Long B, quận 9, TP. Hồ Chí Minh.
Phía Đông giáp dự án Intresco.
Phía Tây giáp đường Dương Đình Hội (30m).
Phía Nam giáp dự án Gia Hòa.
Phía Bắc giáp dự án Bộ Văn Hóa Thông Tin và vành đai trong.
Quy mô khu vực quy hoạch: 10,4 ha, trong đó diện tích đất ở khoảng 6,1 ha, 41% diện tích đất ở còn lại là đất công viên cây xanh, đất công trình công cộng và đất giao thông.
Khu dân cư nằm trong khu vực quy hoạch tổng thể 3 khu của P.Phước Long B kết nối đồng bộ với dự án Gia Hòa và An Thiên Lý, tọa lạc ngay đường Dương Đình Hội (30m)gần trục đường vành đai trong 9 đi qua cầu Phú Mỹ), cách trung tâm Q1 khoảng 20 phút đi xe máy, cách khu Công Nghệ Cao 1km bằng đường D5 (30m), đi Xa Lộ Hà Nội 2 km bằng đường Vành Đai Trong, 4km bằng đường Đỗ Xuân Hợp, Cách cầu Phú Mỹ Quận 7: 15 phút xe máy, cách Hầm Thủ Thiêm 10 phút xe máy, cách Trung Tâm TDTT và sân gôn Rạch Chiếckhoảng 10 phút đi bộ. Đồng thời với ý tưởng quy hoạch xây dựng như trên, dự án sẽ là một khu đô thị văn minh, sạch đẹp, một không gian sống vừa hiện đại vừa gần gũi với thiên nhiên.

2.1.2    Điều kiện khí hậu

Nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, một năm có hai mùa mưa – khô rõ rệt.
Nhiệt độ trung bình 27°C. Lượng mưa trung bình đạt 1.949 mm/năm, độ ẩm trung bình 79,5% (lấy theo lượng mưa trung bình của TP. HCM)
Hướng gió chính là gió mùa Tây – Tây Nam và Bắc – Ðông Bắc.

2.1.3    Địa hình

Địa hình bằng phẳng
Các loại diện tích nhà ở: 6x20 m, 8x22 m, 12x23 m
Lộ giới : 12 m, 16 m, 30 m
Khu nhà phố có diện tích 132-176 m
Khu nhà biệt thự có diện tích 200-310 m
Khu dân cư có ba khối chung cư, mỗi tòa nhà cao 5,5 tầng, chưa kể tầng áp mái và tầng lửng, được xây dựng trên khuôn viên đất 10.253 m2.

2.2    ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI

2.2.1      Điều kiện kinh tế

Dự án khu dân cư Khang Điền, Q9, TP. HCM đang là tâm điểm của khách hàng an cư & đầu tư trong thời gian gần đây, có nhiều lý do để khách hàng đến đây, nhưng lý do chính là sự ổn định về mặt pháp lý. Bên cạnh vị trí giao thông thuận lợi và giá cả hấp dẫn .
Ngoài ra còn có các tiện ích khác mà khách hàng rất quan tâm như nhà có thể xây dựng được ngay, hệ thống cấp điện, nước thành phố.

Các công trình công cộng: nhà trẻ mẫu giáo, trường cấp 1, công viên, hệ thống cây xanh toàn bộ dự án, công viên có hồ bơi, tennis, nhà hàng, trung tâm TDTT đa năng, các tuyến đường giao thông nội bộ có lộ giới 12m, 16m, 30m được trải đường nhựa, hệ thống cáp điện ngầm, cáp viễn thông, truyền hình, hệ thống cấp điện, cấp nước thành phố, hệ thống thoát nước mưa, nước thải riêng biệt.

2.2.2   Điều kiện xã hội

Dân số

Do khu dân cư Khang Điền chưa xây dựng hoàn chỉnh nên số hộ dư kiến cho khu dân cư la khoảng 60 với khoảng 300 người sống trong dự án này.
Hạ tầng xã hội

Dự án khu dân cư bao gồm các cơ sở hạ tầng cơ bản như sau:
Trung Tâm Văn Hoá, Trường tiểu học mẫu giáo.
Trung Tâm y tế.
Công viên có hồ bơi, tennis, nhà hàng, Trung Tâm TDTT đa năng.
Công viên bờ sông thoáng mát.
Các chốt bảo vệ nằm cổng vào, trong khu dân cư và tại bờ sông.

2.3  HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC CỦA KHU DÂN CƯ

2.3.1  Cơ sở hạ tầng hiện tại

Hệ thống cấp nước

Khu dân cư đang trong quá trình xây dựng hoàn thiện nên chưa có hệ thống cấp nước hoàn chỉnh. Dự kiến sau khi hoàn thiện tất cả các công trình xây dựng sẽ có hệ cấp thoát nước hoàn chỉnh.

Hệ thống thoát nước thải

Khu dân cư đang trong quá trình xây dựng hoàn thiện nên chưa có hệ thống thoát nước thải hoàn chỉnh. Dự kiến sau khi hoàn thiện tất cả các công trình xây dựng sẽ có hệ thống thoát nước thải hoàn chỉnh.

Hệ thống thoát nước mưa

Khu dân cư đang trong quá trình xây dựng hoàn thiện nên chưa có hệ thống thoát nước mưa hoàn chỉnh. Dự kiến sau khi hoàn thiện tất cả các công trình xây dựng sẽ có hệ thống thoát nước mưa hoàn chỉnh.

2.3.2 Phương hướng tương lai

Sau khi khu dân cư được xây dựng hoàn thành bao gồm các dự án thì sẽ có hệ thống cấp nước và thoát nước hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn.

Chương 3
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC CỦA KHU DÂN CƯ

3.1  NHIỆM VỤ, NỘI DUNG VÀ CƠ SỞ TÍNH TOÁN
3.1.1 Nhiệm vụ thiết kế

Thoát nước: Mạng lưới thoát nước phải đảm bảo nước thải không bị ứ đọng và thoát nước liên tục trong mọi giờ. Thiết kế sao cho nước thải có thể dễ dàng chảy đến trạm xử lý mà ít tốn bơm nhất.

Nước thải: Nước sau khi sử dụng mang theo những thành phần gây ô nhiễm và chứa nhiều vi trùng gây bệnh, truyền nhiễm rất nguy hiểm cho người và động vật. Chính vì vậy, cần phải thiết kế hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn nước thải đầu ra để tránh việc xả bỏ bừa bãi của nước thải ra môi trường xung quanh.

3.1.2  Nội dung thiết kế

Thu thập số liệu thiết kế ban đầu để phục vụ cho đề tài.
Phân tích số liệu thiết kế.
Tính toán lưu lượng tổng hợp và thành phần nước thải.
Vạch tuyến mạng lưới, xác định vị trí nhà máy xử lý nước và dây chuyền công nghệ xử lý nước thải.
Tính toán thuỷ lực đường ống và tính toán các công trình xử lý đơn vị:
         Nhà máy xử lý nước
         Tính toán công trình đơn vị trong nhà máy xử lí nước thải
Mạng lưới:
         Tính toán lưu lượng cho từng đoạn ống
         Tính toán thuỷ lực
Thực hiện các bản vẽ nhà máy xử lý nước:
          Mặt bằng
          Mặt cắt dọc theo nước
          Chi tiết các công trình đơn vị
Tính toán kinh tế xây dựng hệ thống thoát nước
Lựa chọn phương án phù hợp

3.1.3  Cơ sở tính toán   

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất khu dân cư Khang Điền.
Các tiêu chuẩn quy phạm chuyên ngành về thoát nước và chất lượng nước sau xử lý
       Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải. - TCVN 5945-1995
       QCVN 14: 2008/BTNMT (Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt)

 Phạm vi áp dụng     

-     Tiêu chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh dịch vụ,… (gọi chung là “Nước thải công nghiệp”.
-     Tiêu chuẩn này dùng để kiểm soát chất lượng nước thải công nghiệp khi thải vào các thủy vực có mục đích sử dụng nước cho sinh hoạt, thuỷ vực có các mục đích sử dụng nước với yêu cầu chất lượng nước thấp hơn, hoặc vào các nơi tiếp nhận nước thải khác.

Giá trị giới hạn

-     Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm của nước thải công nghiệp khi đổ vào các vực nước không vượt quá giá trị tương ứng quy định trong bảng 1.
-     Nước thải công nghiệp có giá trị các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm bằng hoặc nhỏ hơn giá trị quy định trong cột A có thể đổ vào các vực nước thường được dùng làm nguồn nước cho mụch đích sinh hoạt.
-     Nước thải công nghiệp có giá trị các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm lớn hơn giá trị quy định trong cột A nhưng nhỏ hơn hoặc bằng giá trị quy định trong cột B thì được đổ vào các vực nước nhận thải khác trừ các thuỷ vực quy định ở cột A.
-     Nước thải công nghiệp có giá trị các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm lớn hơn giá trị quy định trong cột B nhưng không vượt quá giá trị quy định trong cột C chỉ được phép thải vào các nơi được quy định (như hồ chứa nước thải được xây riêng, cống dẫn đến nhà máy xử lý nước thải tập trung…)
-     Thành phần nước thải có tính đặc thù theo lĩnh vực/ ngành công nghiệp của một số hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ cụ thể được quy định trong các tiêu chuẩn riêng.
-     Phương pháp lấy mẫu, phân tích, tính toán, xác định từng thông số và nồng độ cụ thể của các chất ô nhiễm được quy định trong các TCVN hiện hành hoặc do cơ quan có thẩm quyền chỉ định.

Bảng 3.1 Giá trị giới hạn các thông số và nộng độ các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
TT
Thông số
Đơn vị
Giá trị giới hạn
A
B
C
1
Nhiệt độ
0C
40
40
45
2
pH
-
6 đến 9
5,5 đến 9
5 đến 9
3
Mùi
-
Không khó chịu
Không khó chịu
-
4
Màu sắc, Co-Pt ở pH = 7

20
50
-
5
BOD5 (200C)
mg/l
30
50
100
6
COD
mg/l
50
80
400
7
Chất rắn lơ lửng
mg/l
50
100
200
8
Asen
mg/l
0,05
0,1
0,5
9
Thủy ngân
mg/l
0,005
0,01
0,01
10
Chì
mg/l
0,1
0,5
1
11
Cadimi
mg/l
0,005
0,01
0,5
12
Crom (VI)
mg/l
0,05
0,1
0,5
13
Crom (III)
mg/l
0,2
1
2
14
Đồng
mg/l
2
2
5
15
Kẽm
mg/l
3
3
5
16
Niken
mg/l
0,2
0,5
2
17
Mangan
mg/l
0,5
1
5
18
Sắt
mg/l
1
5
10
19
Thiếc
mg/l
0,2
1
5
20
Xianua
mg/l
0,07
0,1
0,2
21
Phenol
mg/l
0,1
0,5
1
22
Dầu mỡ khoáng
mg/l
5
5
10
23
Dầu động thực vật
mg/l
10
20
30
24
Clo dư
mg/l
1
2
-
25
PCBs
mg/l
0,003
0,01
0,05
26
Hóa chất bảo vệ thực vật: lân hữu cơ.
mg/l
0,3
1

27
Hóa chất bảo vệ thực vật: Clo hữu cơ.
mg/l
0,1
0,1

28
Sunfua
mg/l
0,2
0,5
1
29
Florua
mg/l
5
10
15
30
Clorua
mg/l
500
600
1000
31
Amoni (tínhtheo nitơ)
mg/l
5
10
15
32
Tổng nitơ
mg/l
15
30
60
33
Tổng phospho
mg/l
4
6
8
34
Coliform
MPN/100 ml
3000
5000
-
35
Xét nghiệm sinh học (Bioassay)

90% cá sống sót sau 96 giờ trong 100% nước thải
-
36
Tổng hoạt độ phóng xạ a
Bq/l
0,1
0,1
-
37
Tổng hoạt độ phóng xạ b
Bq/l
1,0
1,0
-

3.2  MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC

3.2.1 Các hệ thống thoát nước

Hệ thống thoát nước là tổ hợp những công trình thiết bị và các giải pháp kỹ thuật được tổ chức để thực hiện nhiệm vụ thoát nước.

Tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu tận dụng nguồn nước thải của vùng phát triển lân cận thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư, khu công nghiệp…, do yêu cầu kỹ thuật vệ sinh và nguyên tắc xả thải vào mạng lưới thoát nước đô thị, mà ta có các loại hệ thống thoát nước sau đây:hệ thống thoát nước chung; hệ thống thoát nước riêng; hệ thống thoát nước hỗn hợp.

Hệ thống thoát nước chung

Hệ thống thoát nước chung là hệ thống mà tất cả các loại nước thải (NTSH, NTSX, Nước mưa) được xả chung vào một mạng lưới và dẫn đến các công trình xử lý.

Ưu điểm của hệ thống thoát nước chung:
       Đảm bảo tốt về mặt vệ sinh;
       Chiều dài mạng lưới giảm 30 - 40% so với hệ thống riêng rẽ hoàn toàn;
       Chi phí quản lý giảm 15 – 20% đối với nhà cao tầng, khu đô thị gần nguồn nước lớn.

Nhược điểm của hệ thống thoát nước chung:
       Không thích hợp với khu nhà thấp tầng và phân tán;
       Công tác quản lý, điều phối trở nên phức tạp, khó đạt hiệu quả mong muốn;
       Đường kính ống lớn, làm việc vào mùa khô lãng phí;
       Tốn nhiều chi phí đầu tư xây dựng.

Các trường hợp để áp dụng cho hệ thống thoát nước chung:
       Đô thị xây dựng nhà nhiều tầng;
       Nguồn nước dòng chảy mạnh, cho phép xả nước mưa và nước mặt;
       Số lượng bơm hạn chế và áp lực thấp;
       Cường độ q20 < 80 l/s.ha.

Hệ thống thoát nước riêng

Hệ thống thoát nước riêng là hệ thống có hai hay nhiều mạng lưới riêng biệt dùng để: vận chuyển nước bẩn nhiều (NTSH, NTSX) xả vào hệ thống xử lý và vận chuyển nước ít bẩn hơn (nước mưa, NTSX ít nhiễm bẩn) xả thẳng vào nguồn nhận.

Ưu điểm của hệ thống thoát nước riêng:
       Kích thước đường ống nhỏ;
       Có lợi hơn so với HTTN chung về mặt xây dựng và quản lý;
       Chế độ làm việc của hệ thống ổn định;
       Hiệu quả xử lý cao;
       Giảm vốn đầu tư xây dựng ban đầu.

Nhược điểm của hệ thống thoát nước riêng:
       Nếu NTSX có chứa chất độc hại phải dẫn qua một HTTN riêng hoàn toàn.
       Tồn tại hai hay nhiều mạng lưới trong đô thị;
       Kém vệ sinh hơn HTTN chung

Các trường hợp để áp dụng cho hệ thống thoát nước chung:
       Đô thị  lớn và tiện nghi, xí nghiệp, KCN;
       Theo điều kiện địa hình phải xây dựng nhiều trạm bơm (> 3 trạm bơm) khu vực;
       Cường độ mưa q20 > 80 l/s.ha;
       Cần thiết phải xử lý sinh hóa nước mặt.

Hệ thống thoát nước hỗn hợp:

Hệ thống thoát nước hỗn hợp là sự kết hợp của các loại hệ thống thoát nước chung, hệ thống thoát nước riêng và hệ thống thoát nước hỗn hợp.

Thường gặp ở những thành phố cải tạo mở rộng, khi xây dựng và cải tạo HTTN trong các thành phố lớn (dân số > 100.000 người) có nhiều vùng với mức độ tiện nghi và địa hình khác nhau.

Sơ đồ thoát nước:

Việc thiết lập sơ đồ thoát nước cho một thành phố hay một khu dân cư là rất khó khăn và phức tạp,vì nó phu thuộc và nhiều yếu tố như : điều kiện địa hình,….vì vậy không thể đưa ra một sơ đồ mẫu mực nào để giải quyết từng trường hợp cụ thể được.Mà chỉ giới thiệu một số sơ đò tổng quát phụ thuộc vào địa hình:
-         Sơ đồ thẳng góc;
-         Sơ đồ giao nhau;
-         Sơ đồ phân vùng;
-         Sơ đồ tập trung.

3.2.2 Vạch tuyến mạng lưới thoát nước

Vạch tuyến mạng lưới thoát nước là một công tác rất quan trọng trong khi thiết kế, chủ yếu bằng trực giác nhìn nhận trên bản đồ địa hình và bắt đầu tính toán khi đã thống nhất phương án tính toán.

Khi vạch tuyến cần tuân thủ các nguyên tắt sau:

-         Phù hợp với việc chọn hệ thống thoát nước ;
-         Triệt để lợi dụng địa hình đến mức cao nhất, tốt nhất là tự chảy;
-         Phù hợp với điều kiện địa phương;
-         Phù hợp với sự phát triển tương lai của thành phố;
-         Chú ý đến các vị trí có lượng nước thải tập trung: khu công nghiệp, nhà máy,….

Trình tự khi vạch tuyến mạng lưới:
-      Chia diện tích thoát nước thành các lưu vực;
-     Xác định vị trí trạm xử lí;
-     Vạch tuyến cống góp chính;
-     Vạch tuyến ống thoát nước lưu vực;
-     Vạch tuyến ống thoát nước đường phố.     

Khi vạch tuyến mạng lưới phải tránh những điểm sau:

-         Không nên vạch tuyến mạng lưới giao nhau với dòng nước mặt, với các đường giao thông và các công trình ngầm khác;
-         Không nên vạch tuyến mạng lưới thoát nước dưới lòng đường có mặt độ giao thông lớn.

3.2.3 Xác định lưu lượng tính toán

Lưu lượng tính toán là lưu lượng nước thải mà các công trình cửa hệ thống thoát nước phải vận chuyển và xử lí trong thời hạn tính toán
-         Xác định lưu lượng từ dân số tính toán(N) và tiêu chuẩn thải nước(qo)
Trong quá trình tính toán lưu lượng cần xác định các loại lưu lượng sau:
-         Lưu lượng dọc đường.
-         Lưu lượng chuyển qua.
-         Lưu lượng cạnh sườn.
-         Lưu lượng tập trung.

3.3  CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC THẢI

Nước thải nói chung có chứa nhiều chất ô nhiễm khác nhau, đòi hỏi phải xử lý bằng những phương pháp thích hợp khác nhau. Một cách tổng quát, các phương pháp xử lý nước thải được chia thành các loại sau:

-       Phương pháp xử lý lý học;
-       Phương pháp xử lý hóa - lý;
-       Phương pháp xử lý sinh học.

3.3.1 Xử lí bằng phương pháp cơ học

Trong phương pháp này, các lực vật lý, như trọng trường, ly tâm, được áp dụng để tách các chất không hòa tan ra khỏi nước thải. Phương pháp xử lý lý học thường đơn giản, rẻ tiền có hiệu quả xử lý chất lơ lửng cao.
Các công trình xử lý cơ học được áp dụng rộng rãi trong xử lý nước thải:

-       Song/lưới chắn rác
-       Thiết bị nghiền rác
-       Bể điều hòa
-       Khuấy trộn
-       Lắng cao tốc
-       Lắng tuyển nổi
-       Lọc
-       Hòa tan khí
-       Bay hơi và tách khí.
Việc ứng dụng các công trình xử lý lý học được tóm tắt trong Bảng 3.2
Bảng 3.2 Áp dụng các công trình cơ học trong xử lý nước thải (Metcalf & Eddy, 1991)

Công trình
Áp dụng
Lưới chắn rác
Tách các chất rắn thô và có thể lắng
Nghiền rác
Nghiền các chất rắn thô đến kích thước nhỏ hơn đồng nhất
Bể điều hòa
Điều hòa lưu lượng và tải trọng BOD và SS
Khuấy trộn
Khuấy trộn hóa chất và chất khí với nước thải, và giữ cặn ở trạng thái lơ lửng
Tạo bông
Giúp cho việc tập hợp của các hạt cặn nhỏ thành các hạt cặn lớn hơn để có thể tách ra bằng lắng trọng lực
Lắng
Tách các cặn lắng và nén bùn
Tuyển nổi
Tách các hạt cặn lơ lửng nhỏ và các hạt cặn có tỷ trọng xấp xỉ tỷ trọng của nước, hoặc sử dụng để nén bùn sinh học
Lọc
Tách các hạt cặn lơ lửng còn lại sau xử lý sinh học hoặc hóa học
Màng lọc
Tương tự như quá trình lọc. Tách tảo từ nước thải sau hồ ổn định
Vận chuyển khí
Bổ sung và tách khí
Bay hơi và bay khí
Bay hơi các hợp chất hữu cơ bay hơi từ nước thải

3.3.2  Xử lí bằng phương pháp hóa – lí

Phương pháp hóa học sử dụng các phản ứng hóa học để xử lý nước thải. Các công trình xử lý hóa học thường kết hợp với các công trình xử lý lý học. Mặc dù có hiệu quả cao, nhưng phương pháp xử lý hóa học thường đắt tiền và đặc biệt thường tạo thành các sản phẩm phụ độc hại. Việc ứng dụng các quá trình xử lý hóa học được tóm tắt trong Bảng 1.9.
Phương pháp hóa học và hóa – lí chủ yếu được sử dụng để xử lí nước thải công nghiệp

Các phương pháp xử lí hóa học và hóa – lí gồm:
-         Trung hòa -  kết tủa cặn
-         Oxy hóa khử
-         Keo tụ bằng phèn nhôm, phèn sắt
-         Tuyển nổi
-         Hấp phụ

Bảng 3.3 Áp dụng các quá trình hóa - lý trong xử lý nước thải (Metcalf & Eddy, 1991)

Quá trình
Áp dụng
Kết tủa
Tách phospho và nâng cao hiệu quả của việc tách cặn lơ lửng ở bể lắng bậc 1
Hấp phụ
Tách các chất hữu cơ không được xử lý bằng phương pháp hóa học thông thường hoặc bằng phương pháp sinh học. Nó cũng được sử dụng để tách kim loại nặng, khử chlorine của nước thải trước khi xả vào nguồn
Khử trùng
Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh
Khử trùng bằng chlorine
Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh. Chlorine là loại hóa chất được sử dụng rộng rãi nhất
Khử chlorine
Tách lượng clo dư còn lại sau quá trình clo hóa
Khử trùng bằng ClO2
Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh
Khử trùng bằng BrCl2
Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh
Khử trùng bằng Ozone
Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh
Khử trùng bằng tia UV
Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh

3.3.3  Xử lí bằng phương pháp sinh học
Cơ sơ của phương pháp xử lý sinh học nước thải là dựa vào khả năng oxy hóa các liên kết hữu cơ dạng hòa tan và không hòa tan của vi sinh vật – chúng sử dụng các liên kết đó như nguồn thức ăn của chúng.
Với việc phân tích và kiểm soát môi trường thích hợp, hầu hết các loại nước thải đều có thể được xử lý bằng phương pháp sinh học. Mục đích của xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là keo tụ và tách các loại keo không lắng và ổn định (phân hủy) các chất hữu cơ nhờ sự hoạt động của vi sinh vật hiếu khí hoặc kỵ khí. Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy sinh học thường là các chất khí (CO2, N2, CH4, H2S), các chất vô cơ (NH4+, PO43-) và tế bào mới. Các quá trình sinh học chính sử dụng trong xử lý nước thải gồm năm nhóm chính: quá trình hiếu khí, quá trình thiếu khí, quá trình kị khí, thiếu khí và kị khí kết hợp, và quá trình hồ sinh vật. Mỗi quá trình riêng biệt còn có thể phân chia thành chi tiết hơn, phụ thuộc vào việc xử lý được thực hiện trong hệ thống tăng trưởng lơ lửng (suspended-growth system), hệ thống tăng trưởng dính bám (attached-growth system), hoặc hệ thống kết hợp. Phương pháp sinh học có ưu điểm là rẻ tiền và có khả năng tận dụng các sản phẩm phụ làm phân bón (bùn hoạt tính) hoặc tái sinh năng lượng (khí methane).

Chương 4
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC CHO KHU DÂN CƯ

4.1 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC                 

Vạch tuyến mạng lưới thoát nước cho khu dân cư.

Tiến hành vạch tuyến mạng lưới thoát nước cho khu dân cư theo qui trình vạch tuyến và các nguyên tắc vạch tuyến đã được trình bày cụ thể trong chương tổng quan cơ sở lý thuyết bên trên.

Xác định lưu lượng thoát nước.

Việc xác định lưu lượng thoát nước sẽ được tính toán đầy đủ và chi tiết sau thời gian thực tập và thu thập đầy đủ số liệu.

Phân tích, lựa chọn hệ thống thoát nước.

Với những ưu điểm và nhược điểm của từng hệ thống thoát đã được phân tích trong chương trên, kết hợp với những điều kiện về lưu lượng, địa hình, mạng lưới đường xá, điều kiện thoát nước, cũng như thành phần đặc tính nước thải….của khu dân cư mà ta chọn hệ thống thoát nước riêng. Bao gồm: hệ thống thoát nước sinh hoạt và hệ thống thoát nước mưa. 

Tính toán các công trình thuộc mạng lưới thoát nước.

Xác định nguyên lý vận hành và bảo trì.

4.2 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ NHÀ MÁY XỬ LÍ NƯỚC THẢI

4.2.1 Xác định lưu lượng nước thải

4.2.2 Xác định thành phần, đặc tính nước thải

Tổng quan về đặc tính nước thải sinh hoạt

Nước thải sinh hoạt (NTSH) có những đặc tính và chỉ tiêu chất lượng chung có thể dự đoán và đánh giá. Mỗi loại nước thải cần được khảo sát, phân tích riêng sao cho tìm được quy trình xử lý thích hợp (Trịnh Xuân Lai, 2008).

Bảng 4.1 Thành phần và các chỉ tiêu nước thải
Thành phần nước thải
Thông số
Đơn vị
Ảnh hưởng

Ph

Ảnh hưởng đến thủy sinh vật, quá trình phân hủy, gây ăn mòn thiết bị, đường ống…
Thành phần cặn trong nước
TDS, TSS, SS, VSS, nbVSS, iTSS…
mg/l
Gây cản trở dòng chảy, tạo điều kiện yếm khí, tăng tải trọng xử lý, bào mòn thiết bị và gây lắng cặn trong đường ống…
Nhu cầu oxy sinh hóa
BOD, sBOD ,UBOD
mg/l
Ảnh hưởng đến quá trình khoáng hóa và ổn định chất hữu cơ, thể hiện mức độ ô nhiễm chất hữu cơ…
Nhu cầu oxy hóa học
COD, pCOD ,nbCOD, rbsCOD..
mg/l
Oxy hòa tan
(DO)
mg/l
Nếu thiếu hụt nghiêm trọng sẽ ta điều kiện yếm khí, gây mùi hôi thối…
Thành phần thức ăn (chất nền)
Cacbonhydrat, protein, chất béo, dầu mỡ…
mg/l
Là nguồn thức ăn của vi sinh vật, cản trở sự hòa tan oxy, ảnh hưởng đến quá trình phân hủy
Hợp chất của Nitơ
NO2-, NO3-, NH4+, NH3
mg/l

Gây hiện tượng phú dưỡng hóa, kích thích sự phát triển của rong, rêu, tảo…
Hợp chất của Photpho
P- PO43-
mg/l


Hợp chất vô cơ

Soda, canxi, kali, cacbonat, kim loại, phi kim, clorit, sunfat…

mg/l

Gây lắng cặn đường ống, cản trở quá trình phân hủy
Vi sinh
Vi khuẩn, Nấm, Tế  bào nguyên sinh, Tảo, sinh vật gây bệnh khác…
MPN/100ml
Ảnh hưởng đến quá trình tạo bông cặn, làm giảm nồng độ oxy hòa tan, tuy nhiên cũng có tác dụng phân hủy CHC…

Các chất chứa trong nước thải bao gồm: các chất hữu cơ, vô cơ và vi sinh vật. Các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt chiếm khoảng 50 – 60% tổng các chất hữu cơ thực vật: cặn bã thực vật, rau, hoa, quả, giấy…và các chất hữu cơ động vật: chất thải bài tiết và xác của người và động vật… Các chất hữu cơ trong nước thải theo đặc tính hóa học bao gồm chủ yếu là protein (chiếm khoảng 40 — 60%), hydrat cacbon (25 – 50%), các chất béo, dầu mỡ (10%). Ngoài ra còn có các chất hữu cơ tổng hợp: chất hoạt tính bề mặt điển hình như chất tẩy rửa (Lâm Minh Triết, 2010).
Các chất vô cơ trong nước thải chiếm 40 – 42% gồm chủ yếu: cát, đất sét, các axit, bazơ, dầu, khoáng…
Trong nước thải có mặt nhiều dạng vi sinh vật: vi khuẩn, nấm, virus, rong tảo, trứng giun sán…

Thành phần đặc tính nước thải khu vực thiết kế

Mỗi loại nước thải sinh hoạt  đều có các thành phần, tính chất khác nhau. Vì vậy, để đưa ra một công nghệ xử lý phù hợp, chúng ta cần tiến hành phân tích các thành phần đặc trưng của từng loại nước thải sinh hoạt.
Sau khi so sánh các thành phần, đặc tính nước thải đặc trưng, nhóm đưa ra bảng tổng hợp các thành phần NTSH của khu vực thiết kế được trình bày như sau:

Bảng 4.2 Thành phần, đặc tính nước thải của khu vực thiết kế
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị
QCVN 14:2008/BTNMT
Nguồn loại B
1
pH
-
7,1
5 – 9
2
Nhiệt độ thấp nhất
0C
20
-
3
BOD (200C)
mg/l
300
50
4
Chất rắn có thể lắng được
mg/l
0,5
-
5
sCOD
mg/l
500
-
6
Chất rắn lơ lửng (SS)
mg/l
180
100
7
Tổng chất rắn hoà tan (TDS)
mg/l
250
500
8
Sunfua (theo H2S)
mg/l
2,5
3,5
9
Nitrat (NO3-)
mg/l
40
50
10
Dầu mỡ(thực phẩm)
mg/l
10
20
11
Phosphat (PO43-)
mg/l
5
10
12
Tổng coliforms
MPN/100ml
8.000
5000



























Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi thải ra nguồn nước tiếp nhận nước thải không vượt quá giá trị Cmax được tính toán như sau:

Cmax = C x K
Trong đó:
Cmax là nồng độ tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong n ước thải sinh hoạt khi thải ra nguồn nước tiếp nhận, tính bằng miligam trên lít nước thải (mg/l);
C là giá trị nồng độ của thông số ô nhiễm quy định.
K là hệ số tính tới quy mô, loại h.nh cơ sở dịch vụ, cơ sở công cộng và chung cư
Không áp dụng công thức tính nồng độ tối đa cho phép trong n ước thải cho thông số pH và tổng coliforms.
Theo bảng 4.2 thì thành phần nước thải cần xử lý là: chất rắn lơ lửng (SS) có nồng độ không cao lắm, các chất trong nước đa phần là chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, Nitrate (N - NO3-), Cloliform. Do đó công trình xử lý chủ đạo là các công trình xử lý sinh học. Ngoài ra, còn có các thành phần khác cẩn xử lý như các loại chất rắn có kích cỡ khác nhau như bao bì chất dẻo, gỗ, giấy, gạch, sỏi, cát….

4.2.3 Phân tích, lựa chọn phương án công nghệ
Ưu điểm:

        Hiệu quả xử lý cao, dây chuyền công nghệ tương đối đơn giản.
        Ít gây ô nhiễm môi trường trong việc xử lý bùn.
        Bùn sinh ra dễ tách nước.
        Ít tiêu  tốn năng lượng trong vận hành

Nhược điểm:

        Đảm bảo phân phối đều nước và khí trong bể để đạt được hiệu quả xử lý.
        Chi phí đầu tư ban đầu cũng như vận hành cao cho việc xử lý bùn.
Ưu điểm:

       Nhu cầu dinh dưỡng thấp nên giảm được chi phí bổ sung dinh dưỡng.
       Có khả năng thu hồi năng lượng từ khí metan.

Nhược điểm:

       Tốn năng lượng cho việc vận hành các máy quay đĩa sinh học.
       Đảm bảo việc phân phối đều nước trong bể chứa đĩa sinh học để đạt được hiệu quả xử lý cao.
       Chi phí đầu tư ban đầu cũng như vận hành cao cho việc xử lý bùn.

4.2.4 Tính toán các công trình đơn vị

 Mặc dù còn một số hạn chế nhưng từ các tài liệu và thông tin thu thập được, nhóm xem xét và lựa chọn các công trình xử lý và đề xuất công nghệ trong hai phương án dưới đây. Trong có, nhìn chung 2 phương án gồm một số công trình đơn vị như sau:

Song chắn rác:

Thiết kế Song chắn rác vì đây là công trình phổ biến nhất trong dây chuyền xử lý cơ học, có thiết kế đơn giản và hiệu quả cao khi tách chất thải rắn kích thước lớn,…

Bể lăng cát:

Thiết kế bể lắng cát nhằm loại bỏ các tạp chất vô cơ không tan như cát, sỏi, xỉ,… Nhằm bảo vệ các thiết bị khỏi bị mài mòn, giảm sự lắng đọng trong ống, kênh mương dẫn, giảm số lần súc rửa các bể phân hủy cặn… Khi thiết kế bể lắng cát ngang do thời gian lưu nước ngắn hơn nên thể tích bể sẽ nhỏ hơn bể lắng cát thổi khí. Bên cạnh đó, lợi dụng trọng lực để các hạt cặn thô có kích thước lớn (chủ yếu là cát) có thể lắng tốt. Ngoài ra, nó còn tiết kiệm chi phí lắp đặt, vận hành hệ thống thổi khí, vận hành bể đơn giản. Bằng cách kiểm soát vận tốc dòng nước thì cát có thể lắng tốt mà chất hữu cơ không bị sa lắng và phân hủy.

Bể điều hòa:

Bể điều hòa nằm sau bể lắng cát, có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ của nước thải bởi vì sự dao động lớn về lưu lượng cũng như nồng độ sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu suất làm việc các công trình sau, đặc biệt là có thể gây sốc tải trọng ở công trình xử lý sinh học. Tại bể điều hòa cần có thiết bị cấp khí nhằm tránh sự phân hủy kị khí xảy ra do thời gian lưu tại bể điều hòa thường từ lớn hơn 2h.

Bể lắng đợt 1:

Chọn bể lắng đợt 1 là bể lắng ngang thay vì bể lắng đứng và li tâm vì:
Bể lắng ngang áp dụng cho các công trình có lưu lượng nước thải > 15000 m3/ngđ (của nhóm là 50120 m3/ngđ). Hiệu suất đạt trên 50%. Dễ dàng vận hành.
Bể lắng đứng chỉ áp dụng cho các công trình có lưu lượng 20 m3/h, dùng cho các đô thị có dân cư ít hơn 1000 – 2000 người.
Bể lắng li tâm: chi phí cao, vận hành phức tạp, khó khăn trong việc bảo trì, bảo dưỡng.
Bể thổi khí phổ biến thường được sử dụng vì: bể thổi khí khi sử dụng nó chiếm ít mặt bằng do đó ít gây ô nhiễm không khí. Thời gian lưu nước không quá 12 h. Chất hữu cơ bị ôxy hoá ngay tại bể làm thoáng. Lưu lượng gió dùng để làm thoáng ít do tận dụng được bùn hoạt tính dư. Luôn đảm bảo việc thoáng gió để bùn không bị lắng trong bể làm thoáng.
Có 3 bể thổi khí phân loại theo sơ đồ vận hành (Trần Thị Mỹ Diệu; 2010), chọn bể bùn hoạt tính hiếu khí khuấy trộn hoàn toàn, vì: bể bùn hoạt tính khuấy trộn hoàn toàn pha loãng ngay tức khắc nồng độ của các chất ô nhiễm trong toàn thể tích bể, không xảy ra hiện tượng quá tải cục bộ ở bất cứ phần nào của bể, áp dụng thích hợp cho loại nước thải có chỉ số thể tích bùn cao, cặn khó lắng.

Bể SBR:

Bể SBR mang lại các ưu điểm sau: Không cần tuần hoàn lại nước, chi phí vận hành thấp

Bể lọc nhỏ giọt:

Sử dụng bể lọc nhỏ giọt sẽ có được các ưu điểm sau: Tải trọng hữu cơ cao, hiệu quả khử BOD5 cao,t ải trọng thủy lực lớn.

Bể lắng đợt 2:

Lắng đợt 2 chọn kiểu bể li tâm vì áp dụng cho các công trình có lưu lượng > 30000 m3/ngđ. Nhờ có thiết bị gạt bùn nên đáy bể có độ dốc nhỏ hơn so với bể lắng đứng nên chiều cao công tác nhỏ, tiết kiệm diện tích xây dựng.

Bể tiếp xúc:

Bể tiếp xúc chọn tác nhân khử trùng là Clo vì clo là nguyên liệu rẻ tiền, tiết kiệm được chi phí những vẫn đảm bảo được yêu cầu xử lí.

Bể nén bùn ly tâm:

Đối với xử lý bùn, chọn bể nén bùn li tâm và thiết bị tách nước ly tâm.
Chọn bể nén bùn ly tâm vì có công suất dàn gạt bùn lớn hơn, độ dốc ở đáy bể lớn h

4.2.5 Xác định nguyên lí vận hành, khắc phục sự cố

4.3  TÍNH TOÁN KINH TẾ CHO HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC

Tính toán chi phí đầu tư xây dựng hệ thống
Tính toán chi phí vận hành hệ thống
Tính toán hiệu quả kinh tế của hệ thống

Chương 5
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ
CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC THẢI HOÀN THIỆN

5.1  HỆ THỐNG

Đảm bảo thoát nước mọi lúc
Hạn chế hết mức có thể khi đường ống làm việc
Xử lí nước đạt tiêu chuẩn xả thải vào nguồn tiếp nhận
Hệ thống vận hành đơn giản

5.2  KINH TẾ

Chi phí đầu tư hiệu quả nhất
Chi phí vận hành tối ưu nhất

Share this article :

Đăng nhận xét

 
Thông Tin : Khoa Công Nghệ Và Quản Lí Môi Trường | Lớp K15M | NGUYỄN TUẤN DUY - TẠ TUẤN ANH - ĐOÀN QUANG MINH
Copyright © 2011. Công Nghệ Môi Trường K15M - All Rights Reserved
Template Created by Creating Website Published by Mas Template
Website được thiết kế bởi NGUYỄN TUẤN DUY