SVTH: NGUYỄN TUẤN DUY & NGUYỄN THANH PHƯƠNG
GVHD: TS.GVC. TRẦN THỊ MỸ DIỆU
Đề tài: Thiết kế hệ thống thoát nước cho Khu công nghiệp
Mỹ phước – Huyện Bến Cát – Tỉnh Bình Dương.
1.TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP MỸ PHƯỚC
1.1 Điều kiện tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lí
- Vị trí địa lý: Xã Thới Hòa, Xã Mỹ Phước, huyện Bến Cát, tỉnh
Bình Dương
+ Nằm trong khu vực tứ giác kinh tế trọng điểm phía Nam (Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng tàu, Long An, Bình Phước, Tây Ninh và Đồng Nai), cách TP. Hồ Chí Minh 45 Km và thị xã Thủ Dầu Một 14 Km về phía Bắc, KCN MP có một vị trí địa lý tiện lợi với các ưu điểm:
+ Mỹ Phước cận với cảng biển, sân bay quốc tế, các trung tâm dịch vụ thương mại tại Tp. Hồ Chí Minh (60 phút đi xe), cách Tân Cảng 32 km, cụm cảng Sài Gòn, VICT, ICD Phước Long 42 Km và cách sân bay Tân Sân Nhất 42 Km.
+ Tiếp giáp với Quốc lộ 13 đã được nâng cấp và mở rộng 06 làn xe là tuyến đường huyết mạch giao thông chính nối liền với các Tỉnh lân cận cũng như tỏa đi các trục giao thông chính của cả nước.
+ Nằm tại giao điểm của 02 đơn vị hành
chánh quan trọng của Tỉnh Bình Dương: Thị xã Thủ Dầu Một và Huyện
Bến Cát (Bán kính 14 Km). Đặc điểm dân cư có khoảng 200.000 người ở
tuổi lao động và có từ 5000 – 7.000 học sinh tốt nghiệp PTTH hàng năm.
Ban Quản Lý KCN đảm bảo giới thiệu, cung cấp cũng như tạo mọi điều
kiện thuận lợi để công ty có thể tuyển dụng một lực lượng lao động
tốt nhất phục vụ cho nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.2 Khí hậu –
thủy văn
-Khí
hậu ở Bình Dương cũng như chế độ khí hậu của khu vực miền Đông Nam Bộ: nắng
nóng và mưa nhiều, độ ẩm khá cao. Đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa ổn định,
trong năm phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa thường
bắt đầu từ tháng 5 kéo dài đến cuối tháng 10 dương lịch.
-Vào
những tháng đầu mùa mưa, thường xuất hiện những cơn mưa rào lớn, rồi sau đó dứt
hẳn. Những tháng 7,8,9, thường là những tháng mưa dầm. Có những trận mưa dầm
kéo dài 1-2 ngày đêm liên tục. Đặc biệt ở Bình Dương hầu như không có bão, mà
chỉ bị ảnh hương những cơn bão gần.
-Nhiệt
độ trung bình hàng năm ở Bình Dương từ 26oC-27oC. Nhiệt
độ cao nhất có lúc lên tới 39,3oC và thấp nhất từ 16oC-17oC (ban
đêm) và 18oC vào sáng sớm. Vào mùa nắng, độ ẩm trung bình hàng
năm từ 76%-80%, cao nhất là 86% (vào tháng 9) và thấp nhất là 66% (vào tháng
2). Lượng nước mưa trung bình hàng năm từ 1.800-2.000 mm.
Tại ngã tư Sở Sao của Bình Dương đo được bình quân trong năm lên đến 2.113,3 mm.
-Chế
độ thủy văn của các con sông chảy qua tỉnh và trong tỉnh Bình Dương thay đổi
theo mùa: mùa mưa nước lớn từ tháng 5 đến tháng 11 (dương lịch) và mùa khô (mùa
kiệt) từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, tương ứng với 2 mùa mưa nắng. Bình Dương
có 3 con sông lớn, nhiều rạch ở các địa bàn ven sông và nhiều suối nhỏ khác. Sông
Thị Tính là phụ lưu của sông Sài Gòn bắt nguồn tự đồi Cam xe huyện Bình Long
(tỉnh Bình Phước) chảy qua Bến Cát, rồi lại đổ vào sông Sài Gòn ở đập Ông Cộ.
Sông Sài Gòn, sông Thị Tính mang phù sa bồi đắp cho những cánh đồng ở Bến Cát,
thị xã, Thuận An, cùng với những cánh đồng dọc sông Đồng Nai, tạo nên vùng lúa
năng suất cao và những vườn cây ăn trái xanh tốt.
1.1.3 Địa hình,
thổ nhưỡng
Mỹ Phước có đặc
điểm điều kiện đất nền cứng (Không cần gia cố nền móng), độ cao 30-35 m với mực nước biển sẽ giúp nhà đầu tư tiết kiệm khoảng 30%
chi phi xây dựng.
1.2 Cơ sở hạ tầng
1.2.1 Hệ thống
đường giao thông.
+ Hệ thống giao thông được thiết kế đặc biệt với những mảng xanh rộng 50 m ngăn cách giữa khu công nghiệp và khu dân cư.
+ Hệ thống đường nội bộ khu công nghiệp phân
tách với đường nội bộ khu dân cư.
1.2.2 Đô thị, dịch
vụ
Ngoài các tiện ích chính phục vụ cho hoạt động tại khu công
nghiệp như điện, nước, viễn thông, môi trường. Khu công nghiệp Mỹ Phước còn đảm
bảo các tiện ích khác nhằm phục vụ cho đời sống của cán bộ và công nhân viên
làm việc tại đây. Bao gồm: Trung tâm thương mại , trạm y tế, trường học, giao thông, trung
tâm thể thao, nhà liên kế…
+ Đường
nội bộ: Toàn bộ hệ thống đường nội bộ rộng
25m (Mặt nhựa rộng 15 m và mỗi bên hành lang rộng 5 m) với tải trọng chịu lực
tới 40 -60 tấn/01 xe tải.
Điện: điện lưới quốc gia cung cấp từ 02 tuyến Tân Định-Mỹ Phước
và Bến Cát-Mỹ Phước (22KV) cung cấp tới ranh giới các lô đất. Công xuất trạm: 126
MVA (Giai đoạn 1), 200 MVA (Giai đoạn 2) & 500 MVA (Giai đoạn 3)
+ Nước : nước sạch được xử lý theo tiêu chuẩn WHO công suất 12,000
m3/ngày (Giai đoạn I), phát triển 30,000 m3 /ngày (Giai
đoạn II) và 120,000 m3/ngày (Giai đoạn III) cung cấp tới ranh giới các lô đất.
+ Bưu
chính viễn thông: đường dây điện thoại lắp đặt sẳn
tới ranh giới các lô đất và cung cấp đầy đủ theo nhu cầu khách hàng, không giới
hạn số lượng. Hệ thống cáp quang có thể nối kết với các ứng dụng viễn thông
băng tầng rộng (ADSL) và hệ thống kênh thuê riêng (Lease Line)
+ Nhà máy
xử lý nước thải (Xử lý từ loại B sang A) với công
xuất 8,000 m3 /ngày/đêm. Phòng
cháy chửa cháy: Đội phòng cháy chửa cháy chuyên
nghiệp tại khu công nghiệp. Hệ thống vòi
cung cấp nước dọc các trục đường nội bộ. Lực lượng bảo vệ KCN 24/24 được huấn
luyện nghiệp vụ PCCC và chống bạo động.
1.2.3 Vốn đầu
tư.
-Tổng vốn đầu tư CSHT được duyệt: 223.700 triệu VNĐ.
-Tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng: 201.300 triệu VNĐ, đạt 90 %.
-San lắp mặt bằng, giải tỏa, đền bù: 70.967 triệu VNĐ, đạt 91 %.
-Giao thông: 32.977 triệu VNĐ, đạt 115 %.
-Cấp điện: 3.578 triệu VNĐ, đạt 156 %.
-Thoát nước mưa: 14.507 triệu VNĐ, đạt 128 %.
-Cấp nước: 5.286 triệu VNĐ, đạt 143 %.
-Cây xanh: 8.635 triệu VNĐ, đạt 202 %.
-Xử lý nước thải: 59.285 triệu VNĐ, đạt 171 %.
-Chi phí khác: 6.066 triệu VNĐ, đạt 10 %.
-Thu hút đầu tư: Đã cho thuê đất: 236/267ha, đạt tỉ lệ: 88%.
1.3 Hiện trạng
khu công nghiệp
1.3.1 Quá trình
hoạt đông và phát triển
Khu công nghiệp Mỹ Phước
được thành lập vào ngày 12/06/2002, tọa lạc ở phía Bắc tỉnh Bình Dương, một
trong các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là địa phương tập trung nhiều khu
công nghiệp của cả nước.
Nằm
trên tuyến giao thông chính (quốc lộ 13) thuộc huyện Bến Cát, Tỉnh Bình
Dương, khu công nghiệp Mỹ Phước
(bao gồm Mỹ Phước 1,2,3, Thới Hòa – Mỹ Phước 4, Bàu Bàng – Mỹ Phước 5) có tổng
diện tích 6.200 ha (3.000 ha đất công nghiệp, đô thị và dịch vụ 3.200 ha). Đây
là khu công nghiệp kiểu mẫu với cơ sở hạ tầng hoàn thiện, được xây dựng theo hướng
chú trọng đến bảo vệ môi trường, tạo ra công viên công nghiệp xanh, sạch theo
mô hình thành phố công nghiệp, đô thị hiện đại nhằm hướng đến sự phát triển lâu
dài và bền vững ở phía Bắc tỉnh Bình Dương.
1.3.2 Các ngành
nghề sản xuất, hoạt động chính.
Hiện
nay, khu công nghiệp Mỹ Phước
đã triển khai đến giai đoạn 5 và đã thu hút 380 dự án đầu tư của 24 quốc gia và
vùng lãnh thổ với tổng số vốn ước tính đạt gần 2,8 tỉ USD. Các quốc gia và vùng
lãnh thổ có tỷ lệ đầu tư cao ở khu công nghiệp Mỹ Phước là Đài Loan, Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nhật Bản,… Tập trung vào các lĩnh vực: công nghiệp điện, điện tử, cơ
khí chế tạo, chế biến thực phẩm, công nghiệp gỗ và trang trí nội thất, may mặc,
các ngành công nghiệp phụ trợ,…
1.3.3 Hiện trạng
mạng lưới thoát nước và xử lí nước thải
-Hệ
thống cấp thoát nước tại khu công nghiệp được đầu tư hoàn chỉnh với hệ thống ống
đường kính từ d=27 đến d=800 tạo thành mạch vòng cấp nước khép kín toàn khu, dẫn
thẳng đến từng nhà máy đảm bảo cung cấp nước đầy đủ áp lực và lưu lượng với
công suất cung cấp nước khoảng 80.000 m3/ngày đêm. Ngoài ra khu công nghiệp còn
có Trạm bơm tăng áp, 2 bồn chứa ở mỗi khu và gần 300 họng cứu hỏa..
-Hệ
thống xử lí nước thải: nhà máy xử lí nước thải tập trung đang hoạt động gồm 2
module với tổng công suất 8000 m3/ngđ, tiếp nhận xử lí nước thải
sinh hoạt và sản xuất cho các doanh nghiệp hoạt động trong khu. Nước thải sau xử
lí đạt QCVN 24:2009/BTNMT, cột A (kf=0.9; kq=0.9) được thải ra sông Thị Tính…
2.TỔNG QUAN CƠ SỞ
LÍ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC CHO KHU CÔNG NGHIỆP
2.1 Tổng quan về
nước thải của khu công nghiệp
2.1.1 Nguồn gốc
lưu lượng nước thải
-Nước
thải công nghiệp là loại nước thải sau quá trình sản xuất, phụ thuộc loại hình
công nghiệp.
-Đặc
tính ô nhiễm và nồng độ của nước thải công nghiệp rất khác nhau phụ thuộc vào
loại hình công nghiệp và chế độ công nghệ lựa chọn.
-Có
hai loại nước thải công nghiệp: nước thải công nghiệp quy ước sạch và loại nước
thải công nghiệp nhiễm bẫn đặc trưng của công nghiệp đó và cần xử lý cục bộ.
-Hầu
hết tất cả nước thải của các đơn vị sản xuất trong khu công nghiệp đều được xử
lí sơ bộ đạt tiêu chuẩn nguồn loại B trước khi đưa vào nhà máy xử lí nước thải
tập trung để tiếp tục xử lí đạt tiêu chuẩn loại A trước khi xả vào nguồn tiếp
nhận.
2.1.2 Thành phần
đặc tính nước thải
Các
chất chứa trong nước thải bao gồm: các chất hữu cơ ( N,P…), vô cơ và vi sinh vật.
Các
chất hữu cơ trong nước thải theo đặc tính hóa học gồm chủ yếu là protein (chiếm
khoảng 40-60%), hydrat cacbon (25-50%), các chất béo, dầu mỡ (10%).
Ngoài
ra còn có các chất hữu cơ tổng hợp: chất hoạt tính bề mặt điển hình như chất tẩy
rửa.
Các
chất vô cơ trong nước thải chiếm 40 – 42% gồm chủ yếu: cát, đất sét, các axit,
bazơ, dầu, khoáng…
2.2 Tổng quan về
mạng lưới thoát nước
2.2.1 khái niệm
và các bộ phận hệ thống thoát nước
-
Hệ thống thoát nước là một tập hợp gồm những công cụ, đường ống và những công
trình thực hiện ba chức năng: thu gom, vận chuyển và xử lý nước thải đạt tiêu
chuẩn trước khi xả ra nguồn.
-
Hệ thống thoát nước gồm những bộ phận chính như sau: Thiết bị thu và dẫn nước
trong nhà; Mạng lưới thoát nước bên ngoài nhà; Trạm bơm và ống dẫn áp lực; Công
trình xử lý; Cống và miệng xả nước vào nguồn.
2.2.2 Phân loại
và đặc điểm hệ thống thoát nước.
-
Hệ thống thoát nước là tổ hợp những công trình, thiết bị và các giải pháp kỹ
thuật để thoát nước thải. Căn cứ vào việc vận chuyển nước thải sinh hoạt chung
hay riêng ta có thể phân loại hệ thống thoát nước như sau:
-
Hệ thống thoát nước chung: hệ thống thoát nước chung là hệ
thống mà tất cả các loại nước thải (nước
thải sinh hoạt, nước thải sản xuất và nước mưa) được xả chung
vào một mạng lưới và dẫn đến các công trình xử lý.
+Ưu
điêm: Đảm bảo tốt về mặt vệ sinh; Chiều dài mạng lưới giảm 30% - 40% so với hệ
thống riêng rẽ hoàn toàn; Chi phí quản lý giảm 15 – 20% đối với nhà cao tầng,
khu đô thị gần nguồn nước lớn.
+Nhược
điểm: Không thích hợp với khu nhà thấp tầng và phân tán; Công tác quản lý, điều
phối trở nên phức tạp, khó đạt hiệu quả mong muốn; Đường kính ống lớn, làm việc
vào mùa khô lãng phí; Tốn nhiều chi phí đầu tư xây dựng.
+Áp
dụng: Đô thị xây dựng nhà nhiều tầng; Nguồn nước dòng chảy mạnh, cho phép xả nước
mưa và nước mặt; Số lượng bơm hạn chế và áp lực thấp; Cường độ q20
< 80 l/s.ha.
-Hệ thống thoát
nước riêng: Là
hệ thống có hai hay nhiều mạng lưới riêng biệt dùng để: vận chuyển nước bẩn nhiều
(nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất) xả vào hệ thống xử lý và vận chuyển
nước ít bẩn hơn (nước mưa nước thải sản xuất ít nhiễm bẩn) xả thẳng vào nguồn
nhận.
+Ưu điểm: Kích
thước đường ống nhỏ; Có lợi hơn so với hệ thống thoát nước chung về mặt xây dựng
và quản lý; Chế độ làm việc của hệ thống ổn định; Hiệu quả xử lý cao; Giảm vốn
đầu tư xây dựng ban đầu.
+Nhược
điểm: Nếu nước thải sản xuất có chứa chất độc hại phải dẫn qua một hệ thống
thoát nước riêng hoàn toàn. Tồn tại hai hay nhiều mạng lưới trong đô thị; Kém vệ
sinh hơn hệ thống thoát nước chung.
+Áp
dụng: Đô thị lớn và tiện nghi, xí nghiệp, khu công nghiệp; Theo điều kiện địa hình
phải xây dựng nhiều trạm bơm (> 3 trạm bơm) khu vực; Cường độ mưa q20
> 80 l/s.ha; Cần thiết phải xử lý sinh hóa nước mặt.
-Hệ thống thoát
nước riêng một nửa;
+Là
hệ thống có nhiều ưu điểm, khắc phục được nhược điểm của hệ thống thoát nước
chung và riêng;
+Gồm
hai hệ thống: thoát nước thải sinh hoạt
và nước thải sản xuất; thoát nước mưa.
+Sử
dụng công trình giếng thu nước mưa để thu lượng nước mưa buổi đầu tiên để xử lý
trước khi xả ra nguồn;
+Phạm
vi áp dụng: Đô thị có dân số > 50.000 người; Khi nguồn nước trong đô thị có
lưu lượng ít, không có dòng chảy; Những nơi có nguồn nước dùng để tắm, thể thao
bơi lội; Khi yêu cầu tăng cường bảo vệ nguồn nước khỏi sự nhiễm bẩn do nước thải
mang vào.
-Hệ thống thoát
nước hỗn hợp.
+ Hệ thống thoát nước hỗn hợp là sự kết hợp của các
loại hệ thống trên; thường
dùng cho việc cải tạo, mở rộng hệ thống sẵn có.
+Thường
gặp ở những thành phố cải tạo mở rộng, khi xây dựng và cải tạo hệ thống thoát
nước trong các thành phố lớn (dân số > 100.000 người) có nhiều vùng với mức
độ tiện nghi và địa hình khác nhau.
2.2.3 Lựa chọn,
thiết lập sơ đồ hệ thống thoát nước
-Việc
lựa chọn hệ thống và sơ đồ thoát nước phụ thuộc vào: Tính chất phục vụ lâu dài
và ổn định của các công trình, thiết bị trên hệ thống; Điều kiện địa phương; Tính
kỹ thuật, kinh tế và yêu cầu vệ sinh môi trường
-Thiết
lập sơ đồ hệ thống thoát nước
+
Phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Điều kiện địa hình; Điều kiện địa chất công trình
và địa chất thủy văn; Mức độ phát triển của địa bàn quy hoạch (khu dân cư, khu
công nghiệp,…) hiện tại và tương lai; Vị trí đặt công trình xử lý và xả nước thải.
+
Tùy theo địa hình, sơ đồ tổng quát thoát nước có thể biểu diễn dưới dạng: sơ đồ
thẳng góc, sơ đồ giao nhau, sơ đồ phân vùng, sơ đồ không tập trung, sơ đồ tập
trung…
2.2.4
Điều kiện tiếp
nhận nước thải
-
Khả năng tiếp thu nhận các loại nước thải khác nhau vào mạng lưới của hệ thống
thoát nước riêng hoặc chung được xác định bởi thành phần nhiễm bẩn và lợi ích của
việc xử lí chung có tính đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và vệ sinh.
-
Nước thải sản xuất chỉ được phép xả vào mạng lưới hệ thống thoát nước riêng hoặc
chung khi đảm bảo không gây tác hại tới vật liệu làm cống
và công trình xử lý cũng như không phá hoại chế độ làm việc của chúng, chẳng hạn
như:
+Không
chứa những chất ăn mòn;
+Không
chứa những chất dễ tắc cống hoặc những chất hơi khí tạo thành hỗn hợp dễ gây nổ,
cháy;
+Nhiệt
độ không vượt quá 400C;
+Không
chứa những chất làm ảnh hưởng xấu đến quá trình xử lý sinh học nước thải;
+Hỗn
hợp nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất phải đảm bảo giá trị pH = 6,5 –
8,5.
-Các
loại rác, thức ăn trong gia đình chỉ được xả vào mạng lưới thoát nước khi đã được
nghiền nhỏ với kích thước 3 – 5 mm, và pha loãng bằng nước với tỷ lệ 1 rác: 8
nước.
2.2.5 Nguyên tắc
vạch tuyến mạng lưới thoát nước.
-Nguyên
tắc vạch tuyến:
+Phải
phù hợp với việc chọn hệ thống thoát nước (riêng, chung,…);
+Triệt
để lợi dụng địa hình đến mức cao nhất, tốt nhất là tự chảy;
+Phù
hợp với điều kiện địa phương;
+Phù
hợp với sự phát triển của đối tượng quy hoạch (thành phố, khu công nghiệp,…);
+Chú
ý đến các vị trí có lượng nước thải tập trung lớn: khu công nghiệp, nhà máy…
-Trình
tự vạch tuyến:
+Chia
diện tích thoát nước thành các lưu vực
+Xác
đinh vị trí trạm xử lí
+Vạch
tuyến cống góp chính
+Vạch
tuyến ống thoát nước lưu vực
+Vạch
tuyến ống thoát nước đường phố.
-Một
vài điểm lưu ý khi vạch tuyến:
+
Không nên vạch tuyến mạng lưới thoát nước giao nhau với các dòng nước mặt, với
các đường giao thông và các công trình ngầm khác;
+Không
nên vạch tuyến mạng lưới thoát nước dưới lòng đường có mật độ giao thông cao;
+Ngoài
ra, còn phải tuân thủ đến các nguyên tắc khác như: trình tự vạch tuyến, các
phương án vạch tuyến (sơ đồ phân khối, sơ đồ kiểu xuyên tâm),… để dễ quản lý và
tiết kiệm chi phí đầu tư.
2.2.5
Cơ sở kĩ thuật,
quản lí mạng lưới thoát nước.
Để
mạng lưới thoát nước làm việc được bình thường, đạt hiệu quả kinh tế, cần có tổ
chức quản lý nhằm khai thác và kinh doanh tốt. Nhiệm vụ của tổ chức quản lí bao
gồm:
-Nghiệm
thu và kiểm tra các mạng lưới được xây dựng để đưa vào sử dụng, kiểm tra theo tất
cả những quy định có liên quan tới xây dựng mạng lưới.
-Kiểm
tra việc thực hiện những nguyên tắc sử dụng ở tất cả các công trình nối vào mạng
lưới thoát nước.
-Kiểm
tra tình trạng kỹ thuật tất cả các công trình trên mạng lưới theo từng thời kỳ,
kịp thời phát hiện những chỗ hư hỏng và sửa chữa.
-Tiến
hành cọ rửa mạng lưới.
-Loại
trừ những trường hợp cống bị tắc.
-Tiến
hành sửa chữa kỹ thuật và sửa chữa lớn các công trình trên mạng lưới.
-Thực
hiện nguyên tắc về bảo hộ lao động và kỹ thuật an toàn
Tất
cả các biện pháp này được thực hiện do một tổ chức thực hiện do một tổ chức quản
lý đảm nhiệm (như công ty, phòng, ban…) Trong tổ chức do có đầy đủ nhân viên phục
vụ, các phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị, vật liệu…
2.3
Tổng quan về xử
lí nước thải
Nước
thải nói chung có chứa nhiều chất ô nhiễm khác nhau, đòi hỏi phải xử lí bằng những
phương pháp thích hợp khác nhau. Một cách tổng quát, các phương pháp xử lí nước
thải được chia thành các phương pháp dưới đây:
2.3.1 Phương pháp
xử lí nước thải
Phương pháp cơ học: trong phương
pháp này các lực vật lí như trọng trường, ly tâm được áp dụng để tách các chất
không hòa tan ra khỏi nước thải. phương pháp xử lí lí học thường đơn giản, rẻ
tiền có hiệu quả xử lí chất lơ lửng cao.
Phương pháp hóa
học – hóa lí:
phương pháp này sử dụng các phản ứng hóa học để xử lí nước thải. các công trình
xử lí hóa học thường kết hợp với các công trình xử lý lý học. Mặc dù có hiệu quả
cao, nhưng phương pháp xử lí hóa học thường đắt tiền và đặc biệt thường tạo
thành các sản phẩm phụ độc hại.
Phương pháp sinh
học:
với việc phân tích và kiểm soát môi trường thích hợp, hầu hết các loại nước thải
đều có thể xử lí bằng phương pháp sinh học. Mục đích xử lí nước thải bằng
phương pháp sinh học là keo tụ và tách các loại keo không lắng và ổn định (phân
hủy) các chất hữu cơ nhờ sự hoạt động của vi sinh vật hiếu khí hoặc kị khí. Sản
phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy sinh học thường là các chất khí, các chất
vô cơ và tế bào mới….
2.3.2 Phương
pháp khử trùng nước thải
Khử
trùng là công đoạn cuối cùng của công nghệ xử lý nước thải nhằm tiêu diệt vi
trùng, virus gây bệnh, khử màu, khử mùi,… trong nước thải.
Có
thể khử trùng bằng Clo, các hợp chất Clo, Ozon, tia cực tím, ion bạc… nhưng cần
cân nhắc kĩ về mặt kinh tế.
2.3.3 Phương
pháp xử lí cặn trong nước thải.
Các
thiết bị dùng để xử lí bao gồm: bể cô đặc cặn, bể ổn định cặn hiếu khí, bể ổn định
cặn yếm khí (bể metan), hồ cô đặc và ổn định yếm khí, sân phơi bùn làm khô cặn,
làm khô cặn bằng thiết bị lọc chân không, máy nén ly tâm, máy lọc ép trên băng
tải, thiết bị lọc khung bản…
3.TÍNH TOÁN THIẾT
KẾ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC CHO KHU CÔNG NGHIỆP
3.1 Tính toán
thiết kế mạng lưới thoát nước
Các
bước thực hiện:
-Xác
định lưu lượng nước thải
-Phân
tích, lựa chọn hệ thống thoát nước.
-Tính
toán các công trình thuộc mạng lưới thoát nước
-Tính
toán kinh tế, tối ưu hóa chi phí
-Nguyên
lí vận hành và bảo trì
3.2 Tính toán
thiết kế các công trình xử lí nước thải.
Các
bước thực hiện:
-Xác
định lương lượng, thành phần và đặc tính nước thải.
-Phân
tích lựa chọn công nghệ xử lí nước thải
-Tính
toán các công trình xử lí nước thải
-Tính
toán kinh tế, tối ưu hóa chi phí
-Nguyên
lí vận hành và bảo trì
4.HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG THOÁT NƯỚC, TỐI ƯU HÓA CHI PHÍ ĐẦU TƯ
4.1 Hoàn thiện
thiết kế hệ thống thoát nước
-
Hoàn thiện tính toán các công trình: trong mạng lưới thoát nước và các công
trình xử lí nước thải. Kiểm tra lại các kết quả tính toán để cho kết quả chính
xác nhất.
-
Hoàn thiện bản vẽ chi tiết các công trình: các bản vẽ phải được hoàn thiện một
cách chi tiết, đầy đủ và chính xác, để phục vụ cho việc thi công thực tế sau
này.
4.2 Rèn luyện kĩ
năng, kinh nghiệm
-
Khả năng giao tiếp, tính kỉ luật: học hỏi được khả năng giao tiếp và tính kỉ luật
trong quá trình tiếp xúc và làm việc thực tế với các cán bộ, công nhân viên chức
và các nhà quản lí của khu công nghiệp.
-
Ứng dụng công nghệ hiện đại: tiếp thu ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật
tiên tiến vào việc xử lí nước thải, để nâng cao hiệu quả xử lí, nâng cao hiệu
quả làm việc…
-
Bảo trì, khắc phục sự cố: qua quá trình thực tập có thể học hỏi thêm một số kĩ
năng cần thiết khi vận hành, bảo trì, khắc phục sự cố cho một công trình, sử dụng
làm kinh nghiệm và phục vụ cho việc làm đồ án tốt nghiệp sau này…
+ nhận xét + 2 nhận xét
ủa tao sống ở BD nhỏ giờ đâu có nghe huyện Bàu Cát ta, Bến cát thì có
bài viết hay lắm. cảm ơn bạn nhé
---------------------------------maybaogocu-----------------------------------------------
Bán máy bào gỗ đã qua sử dụng tốt nhất tại tphcm
Đăng nhận xét