GVHD : GVC. TS Phạm Thị Anh
SVTH: LÊ THỊ MỸ SEN DEN & LÊ THỊ THU THẢO
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu cơ hội SXSH và xử lí chất thải cho nhóm ngành gốm sứ ở Bình Dương
Chương 1
TỔNG QUAN NGÀNH GỐM SỨ BÌNH
DƯƠNG
1.1
GIỚI THIỆU CHUNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
1.1.1 Vị trí địa lý
Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ,
diện tích tự nhiên 2.695,22 km2 (chiếm khoảng 0,83% diện tích cả nước, khoảng
12% diện tích miền Đông Nam Bộ). Dân số 1.482.636 người (2009), mật độ dân số
khoảng 550 người/km2.
Tọa độ địa lý: vĩ độ Bắc: 110°52' - 120°18',
kinh độ Đông: 106°45' - 107°67'30"
Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Nam giáp
thành phố Hồ Chí Minh, phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây giáp tỉnh Tây
Ninh và thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.2
Điều kiện tự
nhiên
Địa hình
Bình Dương là một tỉnh nằm ở vị trí chuyển tiếp
giữa sườn phía nam của dãy Trường Sơn, nối nam Trường Sơn với các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long.
Vùng đất Bình Dương
tương đối bằng phẳng, thấp dần từ bắc xuống nam. Nhìn tổng quát, Bình Dương có
nhiều vùng địa hình khác nhau: vùng địa hình núi thấp có lượn sóng yếu, vùng có
địa hình bằng phẳng, vùng thung lũng bãi bồi ...
Các quy luật tự nhiên tác động lên vùng đất này
tạo nên nhiều dạng địa mạo khác nhau: có vùng bị bào mòn, có vùng tích tụ, có
vùng vừa bị bào mòn, vừa tích tụ và lắng đọng. Nguyên nhân chủ yếu là do nước
mưa và dòng chảy tác động trên mặt đất, cộng với sự tác động của sức gió, nhiệt
độ, khí hậu, sự sạt lở và sụp trượt vì trọng lực của nền địa chất.
Đất đai
Đất đai Bình Dương rất đa dạng và phong phú về
chủng loại:
-
Đất xám trên phù sa cổ,
có diện tích 200.000 ha phân bố trên các huyện Dầu Tiếng, Bến Cát, Thuận An,
thị xã Thủ Dầu Một. Loại đất này phù hợp với nhiều loại cây trồng, nhất là cây
công nghiệp, cây ăn trái.
-
Đất nâu vàng trên phù sa cổ, có khoảng 35.206
ha nằm trên các vùng đồi thấp thoải xuống, thuộc các huyện Tân Uyên, Phú Giáo,
khu vực thị xã Thủ Dầu Một, Thuận An và một ít chạy dọc quốc lộ 13. Đất này có
thể trồng rau màu, các loại cây ăn trái chịu được hạn như mít, điều.
-
Đất phù sa Glây (đất dốc
tụ), chủ yếu là đất dốc tụ trên phù sa cổ, nằm ở phía bắc huyện Tân Uyên, Phú
Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng, Thuận An, Dĩ An; đất thấp mùn Glây có khoảng 7.900 ha
nằm rải rác tại những vùng trũng ven sông rạch, suối. Đất này có chứa phèn nên phải được mới cải
tạo có thể trồng lúa, rau và cây ăn trái, v.v...
Khí hậu
Khí hậu ở Bình Dương
cũng như khí hậu của khu vực miền Đông Nam Bộ có khí hậu nhiệt
đới gió mùa ổn định:
nắng nóng và mưa nhiều, độ ẩm khá cao, phân chia 2 mùa rõ rệt.
Những tháng 7,8,9,
thường là những tháng mưa dầm. Có những trận mưa dầm kéo dài 1-2 ngày đêm liên
tục. Đặc biệt ở Bình Dương hầu như không có bão, mà chỉ bị ảnh hưởng những cơn
bão ở
khu vực lân cận.
Nhiệt độ trung bình hàng
năm ở Bình Dương từ 26oC-27oC. Vào mùa nắng, độ ẩm trung bình hàng năm từ 76%-80%, cao nhất là
86% (vào tháng 9) và thấp nhất là 66% (vào tháng 2). Lượng nước mưa trung bình
hàng năm từ 1.800-2.000mm.
Thủy văn – Sông
ngòi
Chế độ thủy văn của các
con sông chảy qua tỉnh và trong tỉnh Bình Dương thay đổi theo mùa: mùa mưa nước
lớn từ tháng 5 đến tháng 11 (dương lịch) và mùa khô (mùa kiệt) từ tháng 11 đến
tháng 5 năm sau, tương ứng với 2 mùa mưa nắng. Bình Dương có 3 con sông lớn,
nhiều rạch ở các địa bàn ven sông và nhiều suối nhỏ khác.
-
Sông Đồng Nai là con
sông lớn nhất ở miền Đông Nam Bộ, bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên (Lâm Đồng)
dài 635 km nhưng chỉ chảy qua địa phận Bình Dương ở Tân Uyên. Sông Đồng Nai có
giá trị lớn về cung cấp nước tưới cho nền nông nghiệp, giao thông vận tải đường
thủy và cung cấp thủy sản cho nhân dân.
-
Sông Sài Gòn dài 256 km,
bắt nguồn từ vùng đồi cao huyện Lộc Ninh (tỉnh Bình Phước),
có nhiều chi lưu, phụ
lưu, rạch, ngòi và suối. Sông Sài Gòn chảy qua Bình Dương về phía Tây, đoạn từ
Lái Thiêu lên tới Dầu Tiếng dài 143 km, độ dốc nhỏ nên thuận lợi về giao thông
vận tải, về sản xuất nông nghiệp, cung cấp thủy sản. Ở thượng lưu, sông hẹp
(20m) uốn khúc quanh co, từ Dầu Tiếng được mở rộng dần đến thị xã Thủ Dầu Một
(200m).
-
Sông Thị Tính dài 360 km
là phụ lưu của sông Sài Gòn bắt nguồn tự đồi Cam Xe (tỉnh Bình Phước) chảy qua Bến Cát, rồi lại đổ
vào sông Sài Gòn ở đập Ông Cộ. Sông Thị Tính mang phù sa bồi đắp cho những cánh đồng ở Bến Cát,
thị xã
Thuận Antạo nên vùng lúa
năng suất cao và những vườn cây ăn trái xanh tốt.
1.1.3
Đặc điểm kinh tế
– văn hóa – xã hội
Kinh tế
-
Vùng đất Bình Dương -
Thủ Dầu Một ra đời cùng lúc với lịch sử hình thành Sài
Gòn - Đồng
Nai. Bắt đầu những năm 90,
với chính sách trải thảm đỏ chào đón các nhà đầu tư, Bình Dương phút chốc trở
thành địa phương phát triển năng động nhất trong tứ giác kinh tế trọng điểm của
cả nước. Trong bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnhhàng năm, Bình Dương
liên tục đứng ở vị trí số 1.
-
Với chủ trương tạo ra
một môi trường đầu tư tốt nhất hiện nay tại Việt Nam, tính đến tháng 10/2006,
tỉnh đã có 1.285 dự án FDI với tổng số vốn 6 tỷ 507 triệu USD.Năm 2007, tỉnh
Bình Dương đặt mục tiêu thu hút trên 900 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài (FDI),
tăng hơn 2,5 lần so với năm ngoái.
-
Bình Dương có 28 khu
công nghiệp đang hoạt động, trong đó nhiều khu công nghiệp đã cho thuê gần hết
diện tích như Sóng Thần I, Sóng Thần II, Đồng An, Tân Đông Hiệp A, Việt Hương,
VSIP - Việt Nam Singapore, Mỹ Phước 1, 2, 3, 4 và 5. Các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh đã thu hút 938 dự án đầu tư, trong đó có 613 dự án đầu tư nước
ngoài với tổng vốn 3,483 triệu USD và 225 dự án đầu tư trong nước có số vốn
2.656 tỉ đồng.
-
Với tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp luôn ở mức cao như hiện
nay là 35%/năm (2005-2010) thì Bình Dương sẽ là một trong những tỉnh về đích trước
và sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.Tổng thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh đạt trên 23.500 tỷ đồng.
-
Dự kiến đến năm 2020
Bình Dương sẽ trở thành thành phố trực thuộc trung ương và là một trong những
đô thị hiện đại nhất Việt Nam.
Văn hóa – xã hội
Bảng
1.1 Một số chỉ tiêu văn hóa – xã hội
Năm 2010
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
|
Tỷ lệ thất nghiệp
|
Dưới 4,4%
|
4,2%
|
4%
|
Lao động qua đào tạo
|
Trên 70%
|
||
Tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng
|
Dưới 10%
|
Không còn
|
|
Tuổi thọ trung bình
|
75
|
77
|
80
|
Số cán bộ y tế
(CBYT)/vạn dân
|
27 (8 bác sĩ)
|
38 (15 bác sĩ)
|
55 ( 30 bác sĩ)
|
Số trường trung học cơ
sở ở mỗi xã, phường
|
Ít nhất 1
|
Ít nhất 2
|
Ít nhất 3
|
Mật độ điện thoại (số
máy/100 dân)
|
42
|
50
|
60
|
1.2
GIỚI THIỆU NGÀNH
SẢN XUẤT GỐM SỨ Ở BÌNH DƯƠNG
1.2.1 Khái quát về
ngành gốm sứ
v Đặc điểm các cơ sở sản xuất
gốm sứ
Bình Dương có nguồn nguyên liệu đất
phong phú, là điều kiện để ngành gốm sứ phát triển. Hiện nay, nghề gốm sứ của tỉnh
Bình Dương có trên hai trăm doanh nghiệp, cơ sở hoạt động, tập trung chủ yếu ở
các huyện Thuận An, Tân Uyên và Bến Cát. Sản phẩm gốm sứ của Bình Dương ngày
càng được ưa chuộng tại thị trường trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên, gốm sứ Bình Dương đang tồn tại 2 thái cực
trái ngược nhau. Một bên là hàng trăm cơ sở gốm sứ truyền thống với các lò nung bằng củi, than đá, sản xuất theo
phương pháp thủ công. Một bên, đại diện là gốm sứ Minh Long, với những ứng dụng máy
móc, dây chuyền sản xuất hiện đại.Việc bảo tồn một ngành nghề truyền thống và việc ứng dụng
khoa học kỹ thuật tân thời để đưa gốm sứ Bình Dương vươn ra thị trường quốc tế
cũng là một bài toán nan giải.
v Giới thiệu công nghệ sản xuất gốm
sứ
Phân biệt gốm và sứ dựa trên các tiêu chuẩn
sau:
- Sự thấu quang: khi chúng ta đưa hai sản phẩm lên ánh sáng thì ánh sáng sẽ
xuyên qua sản phẩm sứ do sứ có độ tinh khiết cao hơn
gốm.
- Trọng lượng và độ sáng bóng : Sứ nhẹ và trắng bóng hơn gốm do được nung ở nhiệt
độ cao hơn nên đã lọc hết tạp chất.
- Tiếng vang : Sứ sẽ có tiếng vang thanh và rõ hơn gốm.
Mặc dù có sự khác nhau nhưng nhìn chung công nghệ sản xuất gốm sứ vẫn bao
gồm các công đoạn như sau:
Hình 1.1 Quy trình công nghệ sản xuất gốm
sứ
Quy trình sản xuất
xương men
Nguyên liệu gồm có cao lanh, đá trường thạch, đất
sét trắng.
Các nguyên liệu trên được phối chế theo tỷ lệ nhất định,
phù hợp với nhiệt độ nung theo yêu cầu sản xuất sản phẩm. Để đạt được nhiệt độ
nung theo ý muốn, cơ sở sản xuất nguyên liệu xương men phải có các công thức phối
chế phù hợp.
Sau khi nguyên liệu được phối chế được đưa vào bình
nghiền bi có công suất từ 8 – 12 tấn/mẻ và nghiền trong 48 giờ. Trước khi lấy
nguyên liệu bột ra, cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra độ nhỏ của hạt. Nếu đảm bảo
các yếu tố kỹ thuật mới được ra bột.
Nguyên liệu sau khi nghiền được đưa qua
bộ phận múc lọc để loại bỏ tạp chất và những hạt có kích thước lớn. Cán bộ kỹ
thuật kiểm tra độ nhỏ của cỡ hạt nguyên liệu, nếu thấy đảm bảo mới được bơm qua
bộ phận khử từ. Nguyên liệu sạch được đưa vào máy ép lọc khung bản, được lấy ra
khi độ ẩm nguyên liệu chỉ còn 22 – 24%, đưa qua máy luyện và đưa vào phòng ủ ẩm
ít nhất 15 ngày trước khi đưa vào sản xuất. Quá trình ủ có tác dụng làm tăng độ
dẻo của nguyên liệu, dễ tạo hình trong quá trình sản xuất. Nguyên liệu sau khi ủ
được đưa qua máy luyện và hút chân không sau đó đóng vào túi nilon để bảo quản
và vận chuyển. Trước khi đưa vào sản xuất đại trà, phải nung thử nguyên liệu để
kiểm tra đánh giá chất lượng nguyên liệu. Để đảm bảo tính ổn định, không xảy ra
các sai sót, mỗi lô hàng được sản xuất từ 150 – 200 tấn và được kiểm tra kỹ về
mặt chất lượng trước khi đưa vào sản xuất đại trà hoặc bán. Để có được nguyên
liệu chất lượng cao, cơ sở sản xuất phải tuyển chọn cẩn thận nguyên liệu đầu
vào và các nguyên liệu trên phải được mua từ các nhà cung cấp có uy tín, với số
lượng lớn, chất lượng ổn định.
Quy trình sản xuất
gốm sứ
Đất dẻo trước khi đưa vào tạo hình sẽ được
đưa qua máy luyện và hút chân không lần hai và được đùn ra với các kích thước
có đường kính khác nhau tuỳ thuộc vào sản phẩm sản xuất. Sau đó được
đưa qua bàn cắt và đưa vào máy ép lăn, sản phẩm tạo hình được đưa qua buồng sấy.
Tiếp theo, sản phẩm được đưa qua các công đoạn: sửa, nung sơ (nhiệt độ nung là
700OC), chuốt hàng, trang trí sản phẩm, làm men, cắt chân, lò nung.
Sản phẩm ra lò sẽ được bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) phân loại chất
lượng, mài chân, đóng gói trước khi đưa đi tiêu thụ.
Quy trình
nung đốt trong lò thủ công truyền thống:
Quá trình
chuẩn bị :
Sản phẩm trước khi nung được đặt vào
trong các bao nung bằng Samốt. Khi xếp vào trong lò, nhiên liệu than và bao
nung sản phẩm được xếp xen kẽ. Quá trình chồng lò là một quá trình lao động nặng
nhọc với hàng chục tấn hàng được đưa lên cao từ 6 đến 7 m. Kỹ thuật xếp lò do
những người thợ giàu kinh nghiệm thực hiện. Trong quá trình nung đốt, người thợ
không điều khiển được nhiệt lượng cung cấp cho lò nung. Môi trường nung không sạch.
Điều đó dẫn đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất không cao. Theo tính
toán, tỷ lệ sản phẩm thu hồi khi nung bằng lò thủ công truyền thống là 65 –
75%.
Nhiên liệu chủ yếu là loại than cám 5, cám 6. Trước
khi đưa vào lò nung đốt, than được pha trộn theo công thức 50% than cám, 50% chất
độn bao gồm giả đất, xỉ than, bùn và nước. Sau đó đóng thành các bánh tròn có
đường kính khoảng 13 đến 15 cm, phơi khô trước khi đưa vào lò đốt.
Quá trình nung đốt:
Công đoạn nung đốt là công đoạn tiêu hao năng lượng chủ yếu.
Quá trình nung gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn sấy
Trước khi nung, sản
phẩm được sấy từ 1 đến 3 giờ, tuỳ thuộc vào kích cỡ của sản phẩm. Các sản phẩm
có kích cỡ lớn phải được sấy lâu hơn để tránh bị nứt trong khi nung. Mục đích của
quá trình sấy là giảm độ ẩm trong sản phẩm nung, nhiệt độ sấy thường vào khoảng
200 OC.
Giai đoạn nung (nhiệt
độ từ 200 – 1200 OC)
Sau giai đoạn sấy,
nhiên liệu được đưa thêm vào buồng đốt và đốt trong khoảng thời gian từ 4 – 5
giờ. Thời gian bảo ôn là 30 phút. Khi ngọn lửa trong gầm gi sáng trắng là lúc
than trong lò đã cháy đều, lúc đó dừng đốt củi để than tự cháy trong lò. Quá trình
này kéo dài từ 10 – 12 giờ. Quá trình nung đốt lò than thủ công được thực hiện
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nung đốt của các thợ lò. Quá trình cháy trong lò là
một quá trình tự nhiên, nhiệt độ nung phụ thuộc vào chất lượng than cám, cách
phối liệu, đấu chế và số lượng than chồng vào lò.
Theo kinh nghiệm
khi chồng lò thì lượng than chồng ở xung quanh tường lò và cửa lò nhiều hơn ở
giữa lò. Than dùng trong gầm gi được đấu chế có tỷ lệ than cao hơn để dễ bén
trong quá trình nung (tỷ lệ than 80%, chất độn 20%)
Giai đoạn làm nguội
Quá trình làm nguội
là một quá trình tự nhiên, thời gian từ khi chồng lò đến khi ra lò phải mất từ
4 – 5 ngày tuỳ theo sản phẩm nung đốt lớn hay nhỏ. Trong quá trình dỡ lò, vì sản
phẩm và nhiên liệu được xếp chồng xen kẽ nên đây cũng là một khâu rất nặng nhọc,
ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động do bụi than và hơi nóng.
Những hạn chế của lò thủ công truyền thống đốt than:
Công việc xếp sản phẩm vào lò và ra lò rất nặng nhọc, tốn nhiều lao động,
Suất tiêu hao nhiên liệu cao,
Tỷ lệ thu hồi sản
phẩm thấp,
Chất lượng sản
phẩm không cao,
Chỉ nung được
trong môi trường oxy hoá, không nung được trong môi trường khử (gốm chất lượng
cao cần nung trong môi trường khử),
Không điều chỉnh
được nhiệt độ theo ý muốn trong quá trình nung,
Hàm lượng tro thải
lớn từ 33 – 40%,
Gây ô nhiễm môi trường do phát thải nhiều
loại khí thải trong quá trình nung như khí: CO, CO2, SO2.
Quy trình
nung đốt bằng lò gas con thoi:
Giới thiệu về lò gas con thoi:
Lò gas con thoi
có dạng hình hộp vuông hoặc chữ nhật, lò có nhiều kích cỡ khác nhau, thể tích
lò từ 1 – 36 m3.
Lò được cấu tạo
gồm vỏ lò, xe nung (xe goòng), phà trung chuyển, hệ thống đường ray, ống khói,
hệ thống cấp nhiên liệu, đồng hồ đo nhiệt độ, đầu dò nhiệt (can nhiệt), hệ thống
ống dẫn ga từ kho tới lò, van điều áp, đồng hồ đo áp suất, hệ thống bép phun liệu
nằm hai bên sườn lò, bình bọt an toàn.
Xe nung mặt trên
có các kênh dẫn khói, kênh khói được thông với ống khói qua vách hậu lò, ống
khói có hệ thống để điều chỉnh áp suất trong buồng nung.
Nhiên liệu của
lò gas con thoi là gas hoá lỏng LPG gồm 2 loại chính là butan 50% C4H10 + propan 50% C3H8, nhiệt
lượng = 11.827 kcal/kg.
Quy trình vận
hành lò gas con thoi
Các công đoạn
làm mộc tương tự như lò thủ công truyền thống.
Lò gas được
trang bị các tấm kê nung bằng vật liệu chịu nhiệt cao. Công đoạn chồng xếp lò
theo trình tự: từng lớp sản phẩm trên mặt xe, lớp nọ cách lớp kia bằng các cục
kê giữa các tấm kê, sản phẩm được xếp ở dạng như các giá hàng. Lúc xếp sản phẩm,
xe nung để ở ngoài. Khi xếp đủ sản phẩm, đủ chiều cao, xe được đẩy vào buồng
lò. Sau khi kiểm tra an toàn, bắt đầu châm lửa một số bép phun để dấm sấy (chú
ý chưa vội đóng cửa lò để tránh nổ khi lượng gas trong lò cao) khoảng 2 – 3 giờ
hoặc dài hơn tuỳ theo sản phẩm dày mỏng. Khi đạt được nhiệt độ sấy như yêu cầu
thì châm lửa toàn bộ bép và điều chỉnh áp theo quy định từng giai đoạn. Nâng
nhiệt theo quy trình đường cong nung, đồng hồ báo tới nhiệt thiêu kết, tuỳ theo
chủng loại sản phẩm mà điều chỉnh áp để bảo ôn dài hay ngắn nhằm làm cho sản phẩm
kết khối.
Nguyên lý cháy của lò gas là nhiên liệu
được phun từ 2 hàng bép bố trí dọc hai bên sườn lò, cháy tự nhiên, chuyển động
theo hướng lên nóc và cuộn ngang, chạy vào kênh dẫn khói theo nguyên lý lửa đảo,
trên đường đi dòng khí cháy cấp nhiệt cho sản phẩm. Thời gian gia nhiệt và suất
tiêu hao nhiên liệu cho một mẻ lò phụ thuộc vào chủng loại sản phẩm và nhiệt độ
thiêu kết. Khi nung xong, lò được làm nguội tự nhiên, nhiệt độ được hạ xuống đến
100 – 200 OC
là an toàn đối với sản phẩm
Sản phẩm
Các sản phẩm gốm
sứ hiện nay rất phong phú, gồm nhiều chủng loại khác nhau. Từ các sản phẩm truyền
thống như các loại bình, lọ, ấm chén, bát đĩa..., hiện nay đã phát triển thêm
nhiều sản phẩm có giá trị cao hơn như các sản phẩm gốm sứ trang trí nội ngoại
thất, tranh gốm nghệ thuật, đồ trang sức, sứ kỹ thuật, sứ xây dựng...
Máy và thiết bị chủ yếu
STT
|
Tên thiết bị
,máy móc
|
1
|
Máy nghiền
bi nước
|
2
|
Máy khuấy
huyền phù
|
3
|
Máy sàng rung
|
4
|
Máy khử từ
|
5
|
Máy ép khung bản
|
6
|
Máy luyện hút chân không
|
7
|
Máy nghiền búa
|
8
|
Máy chống
lắng
|
9
|
Máy tạo hình ép dẻo
|
10
|
Máy tạo hình ép lăn
|
11
|
Máy tạo hình rót áp lực
|
12
|
Bàn sửa máy & thủ công
|
13
|
Máy nén khí
|
14
|
Máy tạo mẫu
khuôn
|
15
|
Máy lau chân sản phẩm
|
16
|
Hệ thống lò nung
|
17
|
Đồng hồ đo nhiệt độ
|
18
|
Đồng hồ đo áp xuất
|
19
|
Hệ thống buồng sấy
|
20
|
Quạt khói
|
21
|
Tủ điều khiển buồng sấy
|
22
|
Máy mài chân sản phẩm
|
23
|
Máy cắt bìa đóng hộp SP
|
1.2.2 Tình hình
phát triển của ngành gốm sứ
Ngành gốm
sứ Việt Nam có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tạo việc làm và
thu nhập cho số đông lao động ở một số địa phương trên cả nước. Hiện nay sản phẩm
gốm sứ gia dụng mới đáp ứng được gần 90% nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu. Mỗi năm giá trị xuất khẩu của ngành đạt trên 260 triệu USD, chiếm 0,5%
giá trị GDP. [Bộ Công nghiệp,
2003]
Sản lượng sứ gia dụng toàn ngành: [Niên giám Thống kê, 2005].
- Năm 2000: 247,1 triệu cái (doanh nghiệp ngoài quốc
doanh sản xuất 227,4 triệu cái);
- Năm 2005: 439,9 triệu cái (doanh nghiệp
ngoài quốc doanh sản xuất 346,2 triệu cái).
Theo sở Công thương tỉnh Bình Dương, trong những năm gần
đây, ngành gốm sứ Bình Dương có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình
quân đạt 1,5%/năm.
Theo số liệu của Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương, kim ngạch
xuất khẩu gốm sứ Bình Dương trong vòng 5 năm từ 2006 đến 2010 có những biến
động khá lớn.
Bảng 1.3 Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ Bình Dương trong vòng 5 năm từ 2006
đến 2010.
Năm
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
Kim ngạch xuất khẩu (ngàn USD)
|
109372
|
145665
|
143001
|
11446
|
118852
|
Trong nhiều thập niên, sản phẩm gốm
sứ Bình Dương vang danh trong thị trường nội địa, sánh ngang với sản phẩm
cùng ngành của các địa phương khác như Bát Tràng (Hà Nội), Phù Lãng (Bắc
Ninh), Bầu Trúc (Ninh Thuận), Biên Hòa (Đồng Nai).
Đồng thời các mặt hàng gốm sứ ở Bình
Dương được sản xuất bằng công nghệ kỹ thuật cao và đa dạng hóa mẫu mã đã cạnh
tranh được với gốm sứ Giang Tây (Trung Quốc). Điển hình một số công ty lớn
như Saiga, Nam Việt, Minh Long, Cường Phát, Đại Hồng Phát, Minh Phương... gốm
sứ Bình Dương đã được xuất khẩu sang Nhật, Úc, Mỹ và EU.
1.2.3
Năng lượng và
các vấn đề liên môi trường liên quan
Trong quá trình sản xuất, ngoài việc tiêu thụ các nguyên liệu thô như cao lanh, đá
trường thạch, đất sét trắng các nhà
máy cần sử dụng một lượng lớn nhiên liệu hóa thạch (than, củi, gas) và năng lượng điện. Quá trình đốt
cháy nhiên liệu ở nhiệt độ cao sẽ phát sinh một lượng lớn khí thải gây ô nhiễm
môi trường như SO2,
CO,CO2, NOx, bụi…Ngoài ra, các
khí độc hại còn có thể phát sinh trong quá trình biến đổi đất sét và các chất
phụ gia khác. Do đó, các nhà
máy cần có những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm, tái sử dụng chất
thải, tiết kiệm năng lượng, đảm bảo chất lượng sản phẩm, phát triển bền vững và
bảo vệ môi trường.
Xu thế sử dụng lò gas đang tăng mạnh do các
doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường
ngày càng cao ở trong nước và xuất khẩu. Đa số các sản phẩm xuất khẩu đều được
nung đốt bằng lò gas. Nung bằng lò gas cho sản phẩm đạt chất lượng cao và đồng
đều, tỷ lệ thành phẩm cao. Tuy vậy, tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng lò thủ công truyền
thống đốt than còn rất cao (Ví dụ, ở làng nghề Bát Tràng có 600 lò đốt than so
với 320 lò gas). Nhiều doanh nghiệp, hộ gia đình sử dụng lò thủ công đốt than để
sản xuất sản phẩm có tính đại trà, giá rẻ có thể cạnh tranh với hàng Trung Quốc.
Do lò thủ công truyền thống còn chiếm số
lượng lớn nên vấn đề ô nhiễm môi trường rất nặng nề trong sản xuất gốm sứ, đặc
biệt trong các làng nghề tập trung nhiều doanh nghiệp. Ô nhiễm do khí thải, bụi
than đang ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân trong vùng.
Việc thúc đẩy công nghệ sử dụng hiệu quả
năng lượng, đặc biệt là sử dụng lò gas sẽ đưa đến cuộc cách mạng giải quyết vấn
đề ô nhiễm môi trường, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh sản phẩm gốm sứ.Hiện
trạng môi trường trong sản xuất gốm sứ: Theo
Sở Công nghiệp tỉnh Bình Dương, hiện nay 252 trong số 465 cơ sở sản xuất gốm sứ
đang gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống người dân. Hầu
hết các cơ sở đều thải khói bụi, nước, làm rơi vãi đất đá, nguyên liệu ra môi
trường...Số cơ sở trên thuộc các khu vực: Tân Phương Khánh (Tân Uyên), Lái
Thiêu (Thuận An) và Chánh Nghĩa (thị xã Thủ Dầu Một).
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SXSH
2.1 TỔNG QUAN LÝ
THUYẾT SXSH
2.1.1 Định nghĩa
SXSH
Sản xuất sạch hơn là cải tiến liên tục quá trình
sản xuất công nghiệp, sản phẩm và dịch vụ để giảm sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, để phòng ngừa tại nguồn ô nhiễm không khí, nước và đất, và giảm phát
sinh chất thải tại nguồn, giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường.
UNEP định
nghĩa sản xuất sạch hơn là
Việc áp dụng liên tục chiến
lược phòng ngừa tổng hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và
dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và
môi trường.
·
Đối với quá trình sản xuất: SXSH bao gồm bảo toàn
nguyên liệu và năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại và giảm lượng và
tính độc hại của tất cả các chất thải ngay tại nguồn thải.
·
Đối với sản phẩm: SXSH bao gồm việc giảm các ảnh hưởng
tiêu cực trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, từ khâu thiết kế đến thải bỏ.
·
Đối với dịch vụ: SXSH đưa các yếu tố về môi trường vào
trong thiết kế và phát triển các dịch vụ.
Mục tiêu của SXSH là tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng
tài nguyên, nguyên vật liệu và năng lượng một cách hiệu quả nhất.
Điều này có nghĩa là thay vì bị loại bỏ sẽ có thêm một
tỉ lệ nguyên vật liệu nữa được chuyển vào thành phẩm. Để đạt được điều này cần
phải phân tích một cách chi tiết và hệ thống trình tự vận hành cũng như thiết
bị sản xuất hay yêu cầu một Đánh giá về SXSH.
2.1.2 Mục tiêu của SXSH
UNEP: đưa tiếp cận SXSH vào hoạt động sản xuất hàng
ngày, đáp ứng mong muốn của chúng ta “bảo tồn tài nguyên và giảm thiểu chất
thải”
Chương trình Nghị sự 21: dành sự ưu tiên lớn cho giới
thiệu các phương pháp SXSH, các công nghệ tuần hoàn chất thải và phòng ngừa ô
nhiễm để đạt được phát triển bền vững.
Việt Nam: SXSH/Phòng ngừa ô nhiễm trong công nghiệp
ngày nay đã trở thành 1 trong 36 chương trình ưu tiên của chiến lược quốc gia
về Bảo vệ môi trường.
2.1.3 Lợi ích của SXSH
-
Tiết kiệm tài chính thông qua sử dụng năng lượng,
nguyên vật liệu, hóa chất và phụ gia hiệu quả.
-
Nâng cao hiệu suất hoat động của nhà máy.
-
Nâng cao sự ổn định sản xuất và chất lượng sản phẩm.
-
Cải thiện môi trường làm việc (sức khỏe và an toàn lao
động).
-
Cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp
-
Tuân thủ các quy định của pháp luật tốt hơn.
-
Tiết kiệm chi phí xử lý chất thải.
-
Cơ hội mở rộng thị trường.
2.1.4
Phân loại
các cơ hội SXSH
-
Thay đổi nguyên vật liệu.
-
Quản lý nội vi tốt.
-
Kiểm soát tốt hơn dây chuyền sản xuất.
-
Cải tiến thiết bị, máy móc.
-
Thay đổi công nghệ.
-
Thu hồi và tái sử dụng trong nhà máy.
-
Sản xuất các sản phẩm phụ có ích.
-
Cải tiến sản phẩm.
2.1.5 Các bước thực hiện SXSH
Hình 2.1 Sơ đồ các bước thực hiện SXSH.
2.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG SẢN XUẤT
SẠCH HƠN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.2.1 Tình
hình thế giới
Ở các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Australia,
Canada, Hà Lan, Thụy Điển, Đan Mạch..., khái niệm sản xuất sạch hơn (SXSH) được
biết đến từ năm 1985. Các nước châu Á như Ấn Độ, Singapore, Thái Lan,Trung Quốc, Nhật Bản ... thực hiện từ năm 1993 đến
nay.
v
Tại Thái
Lan, kế hoạch tổng thể quốc gia được xây dựng và thông qua năm 2000, với mục
tiêu chung là đưa SXSH vào thực tiễn và áp dụng hiệu quả tại tất cả các ngành
nhằm ngăn ngừa, giảm và giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường, tăng cường
bảo vệ tài nguyên.
Kế hoạch này có 3 mục tiêu cụ thể:
-
Giới thiệu
các nguyên tắc của SXSH có thể áp dụng và thực hiện tại tất cả các ngành (Công
nghiệp, Nông nghiệp, Du lịch và Dịch vụ, Tài chính và Ngân hàng, Giáo dục,
nghiên cứu và phát triển).
-
Xác định
các giải pháp và công cụ để hỗ trợ thực hiện SXSH.
-
Tạo cơ cấu tổ chức thực hiện để
các hoạt động của các cơ quan khác nhau được đồng bộ và tổng thể.
v
Tại Australia, hội đồng bảo tồn và môi trường
Australia và NewZealand (ANZECC) đã xây dựng một chiến lược để thúc đẩy SXSH. Họ đã tổ chức các cuộc thảo luận
giữa các bên liên quan chính như chính phủ, doanh nghiệp công nghiệp, tổ chức
phi chính phủ và các bên quan tâm khác và áp dụng SXSH.
v
Tại Trung
Quốc, xúc tiến SXSH đã được đưa thành Luật vào tháng 6 năm 2002.
Luật Thúc đẩy SXSH của Trung Quốc bao gồm 6 chương, 42 điều với nội dung khuyến
khích thúc đẩy sản xuất sach hơn, tăng cường hiệu quả sử dụng các tài nguyên
quý hiếm, giảm và tránh thải các chất ô nhiễm nhằm bảo vệ và cải thiện môi
trường, đảm bảo sức khoẻ con người và thúc đẩy phát triển bền vững.
v
Tại Nhật Bản,
công nghệ
SXSH được chia thành làm hai loại hình chính, loại hình công nghệ thông thường
cho mỗi biện pháp hay còn gọi là “công nghệ cứng” và công nghệ quản lý “công
nghệ mềm”, dựa trên các ý tưởng về giảm tác động môi trường của tất cả các công
đoạn từ khai thác nguyên liệu đầu vào đến thải bỏ hoặc tái chế các sản phẩm sau
khi dụng SXSH. Hình thức SXSH phổ biến nhất được thể hiện thông qua các chính
sách về tiết kiệm năng lượng, với mục tiêu làm giảm phát thải khí nhà kính.
2.2.2 Tình hình trong
nước
Sản xuất sạch hơn đã trở thành một
trong 36 chương trình ưu tiên của chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường của
Việt Nam vào năm 1993, lĩnh vực công nghệ môi trường nói chung cũng đang được
nhà nước Việt Nam ưu tiên kêu gọi hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ.
Từ vốn ngân sách, 10 năm qua, Nhà nước đã đầu tư
trên 2.000 tỷ đồng cho bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, vốn ODA cho lĩnh vực này
trong giai đoạn 1985-2000 là 2 tỷ USD. Bộ Tài Nguyên và Môi trường đã thành lập
Quỹ bảo vệ môi trường để hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư cho công nghệ môi
trường. Một số địa phương cũng đã lập các quỹ hỗ trợ giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
trong đó, TP.HCM có quỹ xoay vòng giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp do ADB tài trợ,
với tổng vốn 2,5 triệu USD và quỹ hỗ trợ giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp-tiểu thủ
công nghiệp từ nguồn vốn của thành phố, với số tiền là 1 triệu USD.
Nhiều đề tài, dự án về bảo vệ môi trường do Bộ Khoa
học và Công nghệ, một số địa phương thực hiện đã cung cấp các giải pháp tối ưu
về quản lý và bảo vệ môi trường cho các doanh nghịêp, đơn vị. Chẳng hạn như các
đề tài nghiên cứu sản xuất thiết bị, vật liệu tách dầu ra khỏi nước; thiết bị xử
lý nước, rác thải; sử dụng công nghệ sinh học làm sạch dầu mỏ tại một số cảng;
tận dụng các nguồn phế liệu trong nông nghiệp, công nghiệp để tái sản xuất. Một
số thiết bị xử lý chất thải sản xuất trong nước không chỉ được các địa phương,
doanh nghiệp trong nước tiếp nhận công nghệ mà cả đối tác nước ngoài cũng muốn
tiếp nhận.
Cùng với các dự án do nhà nước và địa phương đầu tư
thực hiện, nhiều dự án do quốc tế tài trợ về sản xuất sạch hơn đã được triển
khai. Trên 200 doanh nghiệp dệt, giấy, chế biến thực phẩm, gia công kim loại
tham gia các dự án sản xuất sạch của trung tâm sản xuất sạch Việt Nam (do
UNIDO-SECO tài trợ) đã có hiệu quả, tiết kiệm được hàng triệu USD. Sản xuất sạch
hơn đã được đánh giá là một công cụ hiệu quả để giải quyết các vấn đề về sức
khoẻ nghề nghiệp.
Tuy nhiên, xử lý
ô nhiễm, giảm thiểu ô nhiễm vẫn là những thách thức lớn của Việt Nam. Nhiều
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ không có đủ tiềm lực để thay các
công nghệ lạc hậu. Số lượng các khu công nghiệp, khu chế xuất tăng rất nhanh,
trừ một số hệ thống xử lý chất thải tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
còn hầu hết các hệ thống xử lý nước thải đạt hiệu quả chưa cao, nhiều bệnh viện
vẫn chưa có hệ thống xử lý chất thải. Sự đô thị hoá diễn ra nhanh ở Việt Nam,
nhưng đến nay chưa có đô thị nào có hệ thống xử lý nước thải đô thị tập trung.
Nhiều làng nghề cũng không có kinh phí để thiết lập hệ thống xử lý nước thải,
rác thải.
2.2.3 Những thuận lợi
và rào cản khi thực hiện SXSH
Thuận lợi
Sản xuất sạch hơn sẽ giúp cải
thiện hình ảnh công ty, làm tăng lợi nhuận về kinh tế, tăng năng suất lao động,
nhất là giảm lượng chất thải, khí thải độc hại góp phần tăng tính cạnh tranh của
doanh nghiệp. Áp dụng SXSH sẽ đảm bảo về
chất lượng cho khách hàng, đồng thời nâng cao giá trị sản phẩm. Rõ ràng sản xuất
sạch hơn là một chiến lược, một công cụ quản lý nhằm giúp các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp cắt giảm chi phí sản xuất, cải thiện môi trường lao động và sức
khỏe nghề nghiệp cho công nhân. Nhìn chung, sản xuất sạch hơn có thể được áp dụng
trong tất cả các ngành công nghiệp nhằm tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu mà vẫn đảm bảo
được năng suất, chất lượng sản phẩm và làm tốt nhiệm vụ bảo vệ môi trường của từng
doanh nghiệp. Trước hết, tiết kiệm chi phí thông qua giảm lãng phí
năng lượng và nguyên liệu, cải thiện hiệu quả hoạt động của công ty, từ đó mang
lại chất lượng và độ đồng đều của sản phẩm cao hơn, thu hồi một lượng nguyên liệu
bị hao phí trong quá trình sản xuất, có khả năng cải thiện môi trường làm việc,
cải thiện hình ảnh của công ty, có được các cơ hội tiếp cận thị trường mới và tốt
hơn.
Những rào cản khó khăn
Vấn đề đặt ra là phương pháp luận SXSH giống như đa
phần các công cụ quản lý môi trường khác như hệ thống quản lý môi trường, kiểm
toán môi trường, xuất phát từ các nước phát triển với nền sản xuất công nghiệp
tiên tiến và nền văn hoá cơ bản khác với Việt Nam về cách suy nghĩ và quan niệm
sống. Liệu đây có phải là rào cản đối với việc phổ biến công cụ này tại Việt
Nam.
Nội dung SXSH đã được phổ biến tại Việt Nam từ những năm 90 của thập kỷ trước bằng
sự thành lập của Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam và nỗ lực của nhiều nhà tài
trợ như Thuỵ Điển, Canada, Đan Mạch,… Mặc dù đã được trình diễn tại hàng trăm
cơ sở sản xuất và lợi ích của nó đã được chứng minh trên thực tế, được truyền
thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, mức độ lan toả của SXSH đã
không được như mong muốn. Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ còn xa lạ, chưa hiểu và chưa áp dụng công cụ này.
Các chuyên gia và tổ chức trong và ngoài
nước đã có một số nghiên cứu đánh giá về những yếu tố có thể được coi là rào cản
của SXSH tại Việt Nam. Những rào cản này có thể được phân thành 4 loại hình
chính: (1) Chính sách của nhà nước; (2)
Động lực của cơ sở sản xuất; (3)
Rào cản về kỹ thuật; (4) Rào cản về quản
lý.
Về vấn đề chính sách, mặc dầu đã có nhiều
cố gắng và đã xây dựng được hệ thống chính sách về bảo vệ môi trường tương đối
toàn diện, chúng ta còn gặp nhiều khó khăn trong việc cưỡng chế tuân thủ đối với
các quy định của nhà nước, do vậy, nhiều cơ sở sản xuất còn chưa thực sự quan
tâm đến bảo vệ môi trường. Ngoài ra nhiều nguồn lực đầu vào sản xuất (đặc biệt
là nước và nhân công) của chúng ta còn quá rẻ so với nhiều nước nên các doanh
nghiệp chưa nhìn nhận được tầm quan trọng của việc tăng hiệu quả sử dụng tài
nguyên.
Rào cản thứ hai, liên quan đến động lực
của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp chưa quán triệt quan điểm người gây ô nhiễm
phải trả tiền trong chính sách bảo vệ môi trường của nhà nước và cho rằng bảo vệ
môi trường là việc của nhà nước. Quan điểm chờ đợi hỗ trợ của nhà nước trong
các hoạt động bảo vệ môi trường, trong đó có áp dụng SXSH còn tương đối phổ biến.
Các doanh nghiệp cũng chưa thực sự hiểu lợi ích của SXSH đối với tính kinh tế của
doanh nghiệp, mà đơn thuần cho rằng SXSH cũng tương tự như việc xây dựng hệ thống
xử lý chất thải, thường gây chi phí tăng thêm.
Về mặt kỹ thuật, nhiều cơ sở sản xuất của
ta còn tương đối yếu về kiểm toán và hạch toán nội bộ nên không đo đếm được mức
chi phí của mình mất đi theo chất thải. Do vậy, không nhận thấy sự cần thiết áp
dụng SXSH để giảm chất thải đồng thời giảm chi phí sản xuất. Việc phổ biến SXSH
thường dựa trên mạng lưới các nhà tư vấn, nhưng ngay cả các chuyên gia tư vấn của
ta cũng thiếu về số lượng và chất lượng. Đặc biệt thiếu là các chuyên gia SXSH
chuyên ngành.
Mặc dù các rào cản trên là tương đối quan trọng, nhưng đã phần nào được xác định,
nhiều giải pháp đã được các cơ quan quản lý đưa ra có tác động khắc phục tích cực.
Ví dụ, đối với rào cản chính sách, các cơ quan quản lý ngành tài nguyên và môi
trường đã có nhiều nỗ lực trong việc cưỡng chế tuân thủ với pháp luật về bảo vệ
môi trường, giá năng lượng và các tài nguyên khác cũng dần tăng lên khiến các
doanh nghiệp quan tâm hơn đến việc nâng hiệu quả sử dụng tài nguyên. Bộ Công
Thương thông qua Dự án ODA do Đan Mạch tài trợ cũng đang thực hiện nâng cao nhận
thức và năng lực cho các cơ sở sản xuất và tăng cường bổ sung các chuyên gia tư
vấn về SXSH sạch hơn.
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
3.1 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP TÀI LIỆU
Số liệu thứ
cấp từ sách báo, tài liệu môn học công nghệ sạch (thầy Nguyễn Kim Thanh), website…
3.2
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU
TRA THỰC ĐỊA
Khảo sát thực tế công nghệ sản xuất, hiện trạng sản xuất và mức độ tuân thủ bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp (3 doanh nghiệp: Công ty TNHH Cường
Phát, Công ty TNHH Shijar và nhà máy gạch ngói Việt Đức) trong ngành gốm sứ: tiến hành khảo sát và xem xét từng công đoạn của sơ đồ dây chuyền
công nghệ, quá trình xử lí chất thải của các cơ sở sản xuất.
3.3 PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BẢNG HỎI (PHIẾU ĐIỀU TRA)
VÀ LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA, CÁN BỘ QUẢN LÝ
3.3.1
Các thông tin chung
- Tên Doanh nghiệp, địa chỉ, điện thoại, fax.
- Tên
người đại diện pháp luật, chức vụ.
- Tên cán bộ phụ trách môi trường, điện thoại.
- Giấy
phép đầu tư / Giấy chứng nhận đăng ký kinh, ngành nghề sản xuất, kinh doanh,
năm bắt đầu hoạt động.
- Diện
tích mặt bằng sản xuất, số lượng công nhân, nhân viên, số ca/ngày.
3.3.2 Thông
tin về hoạt động sản xuất
- Tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất
- Sản phẩm và công suất hiện tại (tính trung
bình theo tháng hoặc theo năm):
- Có sử dụng nồi hơi, hóa chất sử dụng (loại
hóa chất, khối lượng, tính trung bình theo tháng hoặc theo năm), nhiên liệu sản
xuất (loại nhiên liệu (gas, dầu, củi, than đá,…), khối lượng trung bình (tính
trung bình theo tháng hoặc theo năm), lượng nước cấp sử dụng trung
bình:…………….(m3/ngày); nguồn cung cấp (nước ngầm, nước mặt, hay nước
máy).
3.3.3 Thông
tin về công tác bảo vệ môi trường
- Công
tác lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường.
- Công
tác thực hiện giám sát môi trường định kỳ: giám sát môi trường nước, không khí.
- Công tác
kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, quản lý chất
thải rắn( thông thường và nguy hại), tiếng ồn, các vấn đề môi trường khác ( nêu rõ nguồn
phát sinh và các biện pháp xử lý nếu có).
3.3.4 Các đề
xuất/ý kiến của doanh nghiệp về công tác bảo vệ môi trường
3.4
PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP THÔNG TIN
Phân tích
dữ liệu thu thập được và tổng hợp nhằm học hỏi kinh nghiệm doanh nghiệp hiện có
đồng thời đề xuất giải pháp hướng dẫn doanh nghiệp quản lí môi trường và kiểm
soát ô nhiễm hướng tới sản xuất sạch hơn.
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
– GIẢI PHÁP CHO DOANH NGHIỆP
Các giải pháp sản xuất sạch hơn không chỉ
đơn thuần là thay đổi thiết bị, mà còn là các thay đổi trong vận hành và quản
lý của một doanh nghiệp. Các giải pháp sản xuất sạch hơn có thể được chia thành
các nhóm sau: giảm chất thải tại nguồn, tuần hoàn, cải tiến sản phẩm.
4.1 GIẢM CHẤT THẢI TẠI NGUỒN
Về cơ bản, ý tưởng của sản xuất sạch hơn
là tìm hiểu tận gốc các nguồn ô nhiễm:
Quản lý nội vi là một loại giải
pháp đơn giản nhất của sản xuất sạch hơn. Quản lý nội vi không đòi hỏi chi phí
đầu tư và có thể dược thực hiện ngay sau khi xác định được các giải pháp. Các
ví dụ của quản lý nội vi có thể là khắc phục các điểm rò rỉ, đóng van nước hay
tắt thiết bị khi không sử dụng dể tránh tổn thất. Mặc dù quản lý nội vi là đơn
giản nhưng vẫn cần có sự quan tâm của ban lãnh đạo cũng như việc đào tạo nhân
viên.
Kiểm soát quá trình tốt hơn để đảm
bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu hoá về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất
và phát sinh chất thải. Các thông số của quá trình sản xuất như nhiệt độ, thời
gian, áp suất, pH, tốc độ... cần được giám sát và duy trì càng gần với điều kiện
tối ưu càng tốt. Việc kiểm soát quá trình sản
xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải thiết lập và lắp đặt một hệ thống quan trắc và
đo đạc trên dây chuyền sản xuất đồng thời cũng đòi hỏi sự quan tâm của ban lãnh
đạo. Cũng
như với quản lý nội vi, việc kiểm soát quá trình tốt hơn đòi hỏi các quan tâm của
ban lãnh đạo cũng như việc giám sát ngày một hoàn chỉnh hơn.
Thay đổi nguyên liệu là việc thay thế
các nguyên liệu đang sử dụng bằng các nguyên liệu khác thân thiện với môi trường
hơn. Thay đổi nguyên liệu còn có thể là việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt
hơn để đạt được hiệu suất sử dụng cao hơn. Thông thường lượng nguyên liệu sử dụng,
chất lượng của nguyên liệu và sản phẩm có mối quan hệ trực tiếp với nhau.
Cải tiến thiết bị là việc thay đổi
thiết bị đã có để nguyên liệu tổn thất ít hơn. Việc cải tiến thiết bị có thể là
điều chỉnh tốc độ máy, là tối ưu kích thước kho chứa, là việc bảo ôn bề mặt
nóng/lạnh, hoặc thiết kế cải thiện các bộ phận cần thiết trong thiết bị. Một ví
dụ của mạ điện là lắp đặt cẩu vớt để thu hồi phần rơi vãi từ các chi tiết được mạ.
Công nghệ sản xuất mới là việc lắp đặt
các thiết bị hiện dại và có hiệu quả hơn, ví dụ như lắp đặt nồi hơi hiệu suất
cao hơn hay lắp đặt máy nhuộm Jet sử dụng dung tỷ thấp hơn. Giải pháp này yêu cầu
chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp sản xuất sạch khác, do đó cần phải được
nghiên cứu cẩn thận. Mặc dù vậy, tiềm năng tiết kiệm và cải thiện chất lượng có
thể cao hơn so với các giải pháp khác.
4.2 TUẦN HOÀN
Có thể tuần hoàn các loại dòng thải
không thể tránh được trong khu vực sản xuất hoặc bán ra như một loại sản phẩm
phụ.
Tận thu và tái sử
dụng tại chỗ là
việc thu thập "chất thải" và sử dụng lại cho quá trình sản xuất. Một
ví dụ đơn giản của giải pháp này là sử dụng lại nước giặt từ một quá trình cho
quá trình giặt khác.
Tạo ra các sản phẩm phụ là việc thu thập (và xử lý) "các dòng thải"
dể có thể trở thành một sản phẩm mới hoặc bán ra cho các cơ sở sản xuất khác.
Lượng men bia dư thừa có thể được sử dụng làm thức ăn cho lợn, cho cá hay làm
các chất độn thực phẩm.
4.3 CẢI TIẾN
SẢN PHẨM
Cải thiện chất
lượng sản phẩm
để làm giảm ô nhiễm cũng là một ý tưởng cơ bản của sản xuất sạch hơn.
Đổi mới sản phẩm
là việc xem xét lại sản phẩm và các yêu cầu đối với sản phẩm đó. Nếu có thể
thay một cái nắp dậy kim loại đã được sơn bằng một cái nắp dậy bằng nhựa cho một
số sản phẩm nhất định thì dã tránh được các vấn dề về môi trường cũng như các
chi phí để sơn hoàn thiện nắp dậy dó. Cải thiện thiết kế sản phẩm có thể đem lại
tiết kiệm về tiêu thụ nguyên liệu và lượng hoá chất độc hại sử dụng.
Cải tiến bao gói có thể là quan trọng. Vấn đề cơ bản là giảm thiểu bao
bì sử dụng, đồng thời bảo vệ được sản phẩm. Một ví dụ trong nhóm giải pháp này
là sử dụng bìa cac-tông cũ thay cho các loại xốp để bảo vệ các vật dễ vỡ.
Hình 4.1 Sơ đồ các giải pháp sản xuất sạch
hơn.
Tài liệu tham khảo
Đăng nhận xét