GVHD : GVC. TS Phạm Thị Anh
SVTH: Nguyễn Mạch Nhung Huyền & Nguyễn Thị Thanh Huyền
Đề tài: Nghiên cứu cơ hội
sản xuất sạch hơn và xử lí chất thải cho nhóm ngành chế biến cà phê ở Buôn Ma
Thuột
1. Tổng
quan về chế biến cà phê Buôn Ma Thuột
1.1
Giới
thiệu chung về Tp Buôn Ma Thuột
1.1.1 Vị trí địa lí
-
Tỉnh Đăk Lăk nằm ở trung tâm
Tây Nguyên, giáp với các tỉnh: Gia Lai
(phía
Bắc), Lâm Đồng (phía Nam), Đăk Nông
(phía
Tây Nam), Phú Yên và Khánh Hòa
(phía
Đông), phía Tây giáp Vương quốc Campuchia với đường
biên giới dài 70 km.Tỉnh gồm có: thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ và 13
huyện.
-
Tp Buôn Ma Thuột với diện tích tự nhiên là 377,18 km2, trong đó diện
tích đã đô thị hóa là 100km2.
+
Phía Bắc
giáp huyện CưM’gar.
+
Phía Nam
giáp huyện Krông Ana, CưKuin.
+
Phía Đông
giáp huyện Krông Pắc.
+
Phía Tây
giáp huyện Buôn Đôn và Cư Jút ( tỉnh Đắk Nông).
Buôn Ma
Thuột có lợi thế là trung tâm chính trị và kinh tế của tỉnh Đắk Lắk cũng như
toàn Tây Nguyên, có vị trí chiến lược, đặc biệt
quan trọng về an ninh quốc phòng cấp quốc gia.
1.1.2 Điều kiện tự
nhiên
-
Địa hình: nằm
trên Cao Nguyên Đắk Lắk rộng lớn ở phía Tây dãy Trường Sơn, có địa hình dốc
thoải từ 0,5 – 10%, cao độ trung bình 500 mét so với mặt biển.
- Khí hậu:
+ Buôn Ma Thuột vừa chịu sự chi phối của
khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất của khí hậu cao nguyên mát dịu.
Song chịu ảnh hưởng mạnh nhất vẫn là khí hậu Tây Trường Sơn.
+ Thời tiết chia 2
mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây
Nam; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong mùa này độ ẩm giảm, gió
Đông Bắc thổi mạnh.
+ Lượng mưa trung
bình hàng năm đạt khoảng 1.600 – 1.800 mm.
+
Độ ẩm không khí trung bình năm khoảng 82%.Tổng số
giờ nắng bình quân hàng năm khá cao, khoảng 2.139 giờ, gây một số khó khăn cho
sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
-
Thủy văn: Trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột có một đoạn sông Sêrêpok
chảy qua phía Tây ( khoảng 23Km) và mạng lưới suối thuộc lưu vực sông Sêrêpok,
có nhiều hồ nhân tạo lớn nhất như hồ EaKao, EaCuôrKăp và nguồn nước ngầm khá
phong phú, nếu khai thác tốt phục vụ ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố.
-
Tài nguyên
đất: đất
đỏ bazan thích hợp với các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế như cà phê,
cao su, chè, hồ tiêu,...Và nhiều loại cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày
khác, là một lợi thế rất quan trọng cho phát triển nông nghiệp của Tp.
1.1.3
Điều kiện kinh tế - xã hội
-
Dân số: Buôn Ma Thuột ở giữa
vùng đông dân nhất khu vực Tây Nguyên với 331.744 người ( dân tộc thiểu số chiếm
khoảng 15%). Gần 80% dân số sống tại khu vực nội thành.
-
Kinh tế:
Buôn Ma
Thuột năm 1975 còn là một thị xã miền núi bé nhỏ, nghèo nàn với vài con đường
nhựa quanh Ngã Sáu trung tâm, công nghiệp hầu như không có gì. Nay, Buôn Ma
Thuột đã trở thành thành phố năng động và phát triển nhanh nhất Tây Nguyên.
Năm 2010 trở
thành đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh, là một điểm mốc lịch sử quan trọng để
thành phố tiếp tục phấn đấu, phát triển thành đô thị loại 1 trực thuộc Trung
ương vào năm 2015 theo tinh thần kết luận 60 của Bộ Chính trị. Hiện nay, Buôn
Ma Thuột được chính phủ công nhận là thành phố có quy hoạch tốt nhất Việt Nam. Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu :
+
Tốc độ tăng
trưởng hàng năm bình quân: 20%
+
Tổng thu
ngân sách nhà nước: gần 1500 tỷ đồng, trong đó thu ngân sách theo phân
cấp : 747 tỷ đồng
+
Huy động
tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 3.067 tỷ đồng
+
Thu nhập
bình quân đầu người: 1.326 USD/người/năm.
+
Tỷ trọng các
ngành: 42% công nghiệp-xây dựng, 47% thương mại-dịch vụ, 11% nông-lâm nghiệp.
- Xã hội:
+
Giao thông:
96% đường nội thành được nhựa hóa, là đầu mối giao thông cấp vùng và quốc gia.
+
Tỷ lệ hộ
nghèo: 2,3%
+
Tỷ lệ cây
xanh đô thị: 18m²/người
+
Cấp điện:
100% đường phố chính và 80% đường hẻm đã được chiếu sáng
+
Cấp-thoát
nước: 80% dân số được dùng nước sạch với định mức 137 lít/người/ngày với hệ
thống xử lí nước thải do Đan Mạch tài trợ được đánh giá tiên tiến nhất Việt Nam
hiện nay mà chưa có thành phố nào ở Việt Nam đạt được.
+
Giáo dục: đã
có 21/21 xã, phường hoàn thành phổ cập trung học cơ sở. Bình quân cứ 2,5 người
thì có 1 người đi học.
+
Y tế: 21/21
xã, phường đã có y, bác sĩ túc trực. Tuổi thọ bình quân: 70 tuổi.
+
Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên: 1,3%
+ 2 trung
tâm văn hóa tỉnh, thành phố, 11
trung
tâm văn hóa huyện
+ Số đơn vị nghệ
thuật: 2
+ Số thư viện: 17
+ Số xã được phủ
sóng truyền thanh: 100% xã, phường
+
Thông tin
liên lạc: 124 máy điện thoại/100 dân (vượt chuẩn đô thị loại 1 là 40 máy/100
dân).
1.2 Hiện trạng chế biến, sản xuất cà phê ở Tp Buôn Ma Thuột
1.2 Hiện trạng chế biến, sản xuất cà phê ở Tp Buôn Ma Thuột
1.2.1
Tình
hình phát triển
-
Trong
nước:
+
Theo báo cáo thống kê tháng 6 năm 2012 của Tổ chức Cà phê Quốc
tế (ICO),
Việt Nam đã xuất khẩu
14.325.000 bao, chiếm vị trí dẫn đầu thế giới trong xuất khẩu cà phê của các
nước sản xuất, nhiều hơn 13,63% so với quốc gia xuất khẩu chiếm vị trí thứ hai
là Brazil đạt 12.606.000 bao.
+
Theo báo cáo thống kê của ngành Hải Quan, xuất khẩu cà phê của
Việt Nam trong tháng 6 đạt 140.917 tấn với giá trị kim ngạch 303,51 triệu USD,
nâng số lượng xuất khẩu 6 tháng đầu năm lên 1.048.119 tấn với giá trị kim ngạch
2,2 tỷ USD. Giá bình quân xuất khẩu trong tháng đạt 2.154 USD/tấn, tăng 2,57 %
so với giá bình quân tháng trước.
+ Ngành Nông nghiệp dự kiến xuất khẩu tháng 7
ước đạt 160 ngàn tấn, với giá trị kim ngạch đạt 336 triệu USD. Ước lượng cà phê
xuất khẩu 7 tháng đạt 1,2 triệu tấn, kim ngạch 2,5 tỷ USD, so cùng kỳ năm trước
tăng cả về lượng (31,6%) lẫn về giá trị (25,4%).
-
Tỉnh
Đăk Lăk: Theo đánh giá của UBND
tỉnh
Đăk Lăk, niên vụ cà phê
2011/2012 :
+
Chất lượng sản phẩm cà phê ngày càng được cải thiện đáng kể. Theo đó, cà phê nhân
chất lượng cao đạt 69.134 tấn, chiếm 23,3%; cà phê loại R1 đạt 105.163 tấn,
chiếm 35,4% tổng lượng cà phê xuất khẩu, còn lại là loại R2.
+
Trong niên vụ 2011/2012, toàn tỉnh đã xuất khẩu được 298.181 tấn
cà phê chiếm 18,7% tổng sản lượng xuất khẩu của cả nước. Tổng kim ngạch xuất
khẩu đạt 621,57 triệu USD, chiếm 18,3% tổng kim ngạch cả nước.
+
Hiện tại, toàn tỉnh có 15 DN tham gia KDXK cà phê, trong đó có 3
DN xuất khẩu cà phê rang xay và cà phê chế biến sâu với sản lượng đạt 1.113 tấn
cà phê hòa tan, đạt kim ngạch 6,86 triệu USD và 1.865 kg cà phê rang đạt kim
ngạch 9,315 USD và 12 DN chuyên xuất khẩu cà phê nhân, trong đó Công ty XNK 2/9
Đăk Lăk là đơn vị dẫn đầu với số lượng 123.754 tấn, đạt kim ngạch 253.127 triệu
USD.
+
Về thị trường xuất khẩu, sản phẩm cà phê của Đăk Lăk đã được
xuất khẩu tới 62 quốc gia và vùng lãnh thổ, có 36 thị trường đạt kim ngạch trên
1 triệu USD trở lên, trong đó có 18 thị trường đạt kim ngạch trên 10 triệu USD.
Có 10 thị trường hàng đầu nhập khẩu cà phê của Đăk Lăk gồm: Đức, Nhật Bản, Mỹ,
Italia, Thụy Sỹ, Hàn Quốc, Ấn Độ, Tây Ban Nha, Indonesia và Nga.
1.2.2 Quy trình chế biến cà phê
- Quy trình chế biến nhân cà phê từ hạt khô:
+ Cà phê khô sau khi thu
mua được đưa đến công đoạn xay hạt, nhằm loại bỏ lớp vỏ bên ngoài hạt. Hạt tiếp
tục được chuyển qua để đánh bóng, tạo độ bóng cần thiết trước khi phân phối.
+ Sau giai đoạn đánh bóng,
muốn có hiệu quả kinh tế cao cho sản phẩm chế biến, nhà máy phải có hệ thống
phân loại hạt. Hạt có chất lượng tốt được xuất khẩu, hạt có chất lượng không
tốt phân phối ở trong nước.
- Quy trình chế biến nhân cà phê từ hạt tươi: Hạt cà phê tươi sau khi
thu hoạch được công ty thu mua và vận chuyển về nhà máy. Tại đây, cà phê được
chuyển đến bãi tập trung để chuẩn bị cho giai đoạn chế biến.
+ Giai đoạn 1: cà phê được
đưa qua hệ thống sàn lọc nguyên liệu. Tại đây, quả được sàn để tách cành, lá,
đất,… còn sót lại trong quá trình thu hoạch. Quá trình này được gọi là quá
trình sàn lọc nguyên liệu, hay cò gọi quá trình làm sạch khô.
+ Giai đoạn 2: Sau khi sàn
lọc nguyên liệu, hạt được chuyển đến giai đoạn rửa thô. Giai đoạn rửa thô
được thực hiện với mục đích là sạch lớp vỏ bên ngoài của hạt, tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình xay.
+ Giai đoạn 3: Cà phê tiếp
tục được đưa đến cối xay, đi vào công đoạn xay vỏ. Tại cối xay, quả được phân
ra làm hai loại: Quả chín được xay bỏ vỏ, quả xanh đưa thẳng đến công đoạn sấy.
Mục đích của giai đoạn này là loại bỏ lớp vỏ cứng bao bên ngoài quả, lấy hạt để
tiếp tục cho công đoạn sau.
+ Giai đoạn 4: hạt theo hệ
thống băng chuyền vào bồn chứa dung dịch enzim Pectinaza để loại bỏ thịt quả.
Giai đoạn này được gọi là giai đoạn đánh nhớt, hay còn gọi là giai đoạn ngâm
enzim. Mục đích của quá trình này là dùng enzim pectinaza phân hủy Pectin có
trong thịt quả, giúp nhân không có độ nhớt. Công đoạn đánh nhớt diễn ra từ 5 –
6 giờ, quyết đinh lớn đến chất lượng sản phẩm.
+ Giai đoạn 5: nhân được
rửa sạch, loại bỏ chất bẩn dính trên nhân. Giai đoạn này tốn khá nhiều nước
trong toàn bộ quá trình chế biến. Đây cũng là công đoạn gây ô nhiễm chính vì
nước thải chứa một lượng lớn chất hữu cơ dễ phân hủy.
+ Giai đoạn 6: làm ráo, cà
phê được trải đều trên mặt sàn (cách đất 500mm), gió được cung cấp bởi các cánh
quay phía dưới. Giai đoạn này xảy ra với mục đích làm ráo nước bề mặt nhân cà
phê, giảm thời gian sấy khô bằng nhiệt.
+ Giai đoạn 7: cà phê được
đưa đến các thùng quay nhiệt (các hạt cà phê xanh được sấy tại một thùng quay
riêng). Tại đây, cà phê được sấy khô hoàn toàn thành hạt nhân thành phẩm. Trước
khi phân phối, nhân cà phê được phân loại hạt để phân phối cho các nhà phân
phối khác nhau. Riêng hạt cà phê xanh tiếp tục được chế biến như quá trình khô.
1.2.3
Các
bất cập còn tồn tại
Cũng theo đánh giá của UBND tỉnh Đăk Lăk, niên vụ cà phê 2011/2012 ngành cà phê vẫn
còn một số tốn tại cần khắc phục như:
- Tình trạng thu hái quả xanh còn phổ biến, chất
lượng chế biến cà phê chưa cao.
- Các DN thu mua chưa áp dụng giá thu mua cho cà
phê nhân xô chất lượng cao dẫn đến việc nông dân không mặn mà với việc đầu tư
và hái cà phê chín để nâng cao chất lượng cà phê.
- Tái canh diện tích cà phê già cỗi là vấn đề
cấp thiết nhưng triển khai chậm, do nông dân thiếu vốn nên việc tái canh vẫn
chưa thực hiện.
- Diện tích cà phê được cấp quyền sử dụng Chỉ
dẫn địa lý cà phê Buôn Ma Thuột còn hạn chế, chỉ mới có 8.850 ha với sản lượng
26.000 tấn.
- Mối liên kết giữa sản xuất và chế biến, tiêu
thụ đang được phát triển, tuy nhiên ở một số đơn vị thực hiện việc liên kết
thực chất chỉ là giao khoán. Một số DN chưa chú trọng xây dựng vùng nguyên
liệu.
- Tình trạng cạnh tranh trong thu mua nguyên
liệu, ép cấp, ép giá còn xảy ra.
- Lãi suất ngân hàng vẫn còn cao, các điều kiện
vay vốn thắt chặt đã gây khó khăn cho DN và người dân trong việc vay vốn, đầu
tư kinh doanh, mở rộng sản xuất hay cải tạo vườn cây
- Xuất khẩu cà phê chế biến sâu tuy có tăng
nhưng còn chiếm tỷ trọng thấp, công tác đăng ký bảo hộ thương hiệu cà phê Buôn
Ma Thuột mới chỉ triển khai trên diện hẹp nên chưa có tác dụng nhiều….
- Các vấn đề môi trường
chưa nhận được sự quan tâm của chính quyền, các cơ sở chế biến và người dân
1.3
Các
vấn đề môi trường
1.3.1
Ô
nhiễm do nước thải
Trong quá trình hoạt động của công ty sẽ phát sinh ra một
lượng nước thải tác động đến môi trường nước, bao gồm các nguồn gốc chủ yếu
sau:
-
Nước
thải chế biến : nguồn gốc nước thải chế biến cà phê nhân của công ty xuất
phát từ các công đoạn sau:
+
Rửa
thô: Đây là giai đoạn nước thải sinh ra có thành phần chủ yếu là chất rắn lơ
lửng, các chất ô nhiễm không cao. Nước thải trong giai đoạn này không đáng kể
+
Xay
vỏ: Trong giai đoạn này nước thải sinh ra ít nhưng có thành phần rất đậm đặc,
có độ đục và lượng cặn cao. Ngoài ra, giai đoạn này còn thải ra lượng vỏ lớn
làm cho nước thải có lượng rác rất đáng kể
+
Ngâm
enzim: Đây là giai đoạn phát sinh nước thải đáng chú ý nhất của quy trình chế
biến. Nước thải phát sinh từ giai đoạn này có thành phần hữu cơ cao, ngoài ra
còn có độ nhớt lớn
+
Rửa
sạch: Nước thải giai đoạn này có thành phần hữu cơ tương đối cao
-
Nước
thải vệ sinh: phát sinh từ công đoạn vệ sinh các thiết bị chế biến.
-
Nước
thải sinh hoạt: nước thải sinh hoạt thải khu vực văn phòng, từ các khu vệ
sinh, v.v… có chứa các thành phần cặn bã (TSS), các chất hữu cơ (BOD/COD), chất
chất dinh dưỡng (N,P) và vi sinh gây bệnh.
1.3.2
Ô
nhiễm do khí thải
-
Ô
nhiễm do hoạt động của lò sấy, quá trình xay vỏ từ quá trình chế biến khô
-
Ô
nhiễm từ tiếng ồn, rung động và nhiệt
1.3.3
Chất
thải rắn
-
Rác
thải sinh hoạt: Rác thải từ sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên và công
nhân vận hành thải ra mỗi ngày rác thải có hàm lượng hữu cơ cao, dễ phân hủy
như thức ăn thừa, các loại rác thải từ việc sinh hoạt khác như: bao nilông,
thùng carton. Lượng rác này sẽ được thu gom trong các thùng ra, sau đó giao cho
đơn vị dịch vụ công cộng địa phương xử lý hoặc đốt bỏ.
- Chất thải rắn từ hoạt động chế biến: chủ yếu là vỏ cà phê, bao bì chứa nguyên liệu, cành, que còn
sót khi thu hoạch.
2
Cơ
sở lý thuyết nghiên cứu sản xuất sạch
hơn cà phê Buôn Ma Thuột
2.1
Cơ
sở lí thuyết về SXSH
2.1.1
Định nghĩa SXSH
-
Sản xuất sạch hơn là cải tiến liên tục quá trình
sản xuất công nghiệp, sản phẩm và dịch vụ để giảm sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, để phòng ngừa tại nguồn ô nhiễm không khí, nước và đất, và giảm phát
sinh chất thải tại nguồn, giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường.
-
UNEP định nghĩa sản xuất sạch hơn : Việc áp dụng liên tục chiến
lược phòng ngừa tổng hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và
dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và
môi trường.
+
Đối với quá
trình sản xuất: SXSH bao gồm bảo toàn nguyên liệu và năng lượng, loại trừ các
nguyên liệu độc hại và giảm lượng và tính độc hại của tất cả các chất thải ngay
tại nguồn thải.
+
Đối với sản
phẩm: SXSH bao gồm việc giảm các ảnh hưởng tiêu cực trong suốt chu kỳ sống của
sản phẩm, từ khâu thiết kế đến thải bỏ.
+
Đối với dịch
vụ: SXSH đưa các yếu tố về môi trường vào trong thiết kế và phát triển các dịch
vụ.
- Mục tiêu của SXSH là tránh ô nhiễm
bằng cách sử dụng tài nguyên, nguyên vật liệu và năng lượng một cách hiệu quả
nhất.
Điều này có nghĩa là thay vì bị loại
bỏ sẽ có thêm một tỉ lệ nguyên vật liệu nữa được chuyển vào thành phẩm. Để đạt
được điều này cần phải phân tích một cách chi tiết và hệ thống trình tự vận
hành cũng như thiết bị sản xuất hay yêu cầu một Đánh giá về SXSH.
2.1.2
Mục tiêu của SXSH
UNEP: đưa tiếp cận SXSH vào hoạt
động sản xuất hàng ngày, đáp ứng mong muốn của chúng ta “bảo tồn tài nguyên và
giảm thiểu chất thải”
Chương trình Nghị sự 21: dành sự ưu
tiên lớn cho giới thiệu các phương pháp SXSH, các công nghệ tuần hoàn chất thải
và phòng ngừa ô nhiễm để đạt được phát triển bền vững.
Việt Nam: SXSH/Phòng ngừa ô nhiễm
trong công nghiệp ngày nay đã trở thành 1 trong 36 chương trình ưu tiên của
chiến lược quốc gia về Bảo vệ môi trường.
2.1.3
Lợi ích của SXSH
-
Tiết kiệm tài
chính thông qua sử dụng năng lượng, nguyên vật liệu, hóa chất và phụ gia hiệu
quả.
-
Nâng cao hiệu
suất hoat động của nhà máy.
-
Nâng cao sự
ổn định sản xuất và chất lượng sản phẩm.
-
Cải thiện
môi trường làm việc (sức khỏe và an toàn lao động).
-
Cải thiện
hình ảnh của doanh nghiệp
-
Tuân thủ các
quy định của pháp luật tốt hơn.
-
Tiết kiệm
chi phí xử lý chất thải.
- Cơ hội mở rộng thị trường.
2.1.4
Phân loại các cơ hội SXSH
-
Thay đổi
nguyên vật liệu.
-
Quản lý nội
vi tốt.
-
Kiểm soát
tốt hơn dây chuyền sản xuất.
-
Cải tiến
thiết bị, máy móc.
-
Thay đổi
công nghệ.
-
Thu hồi và
tái sử dụng trong nhà máy.
-
Sản xuất các
sản phẩm phụ có ích.
-
Cải tiến sản
phẩm.
2.1.5
Các bước thực hiện SXSH
2.2
Tình hình nghiên
cứu và ứng dụng sản xuất sạch hơn trong và ngoài nước
2.2.1
Tình hình thế giới
-
Ở các nước công nghiệp phát triển như Mỹ,
Canada, Hà Lan, Thụy Điển, Đan Mạch..., khái niệm sản xuất sạch hơn (SXSH) được
biết đến từ năm 1985. Các nước châu Á như Ấn Độ, Singapore, Thái Lan... thực hiện
từ năm 1993 đến nay.
-
Tại Thái Lan, kế hoạch tổng thể quốc gia được xây
dựng và thông qua năm 2000, với mục tiêu chung là đưa SXSH vào thực tiễn và áp
dụng hiệu quả tại tất cả các ngành nhằm ngăn ngừa, giảm và giải quyết các vấn
đề ô nhiễm môi trường, tăng cường bảo vệ tài nguyên.
Kế hoạch này có 3 mục tiêu cụ
thể:
+
Giới thiệu các nguyên tắc của SXSH có thể áp dụng
và thực hiện tại tất cả các ngành (Công nghiệp, Nông nghiệp, Du lịch và Dịch
vụ, Tài chính và Ngân hàng, Giáo dục, nghiên cứu và phát triển)
+
Xác định các giải pháp và công cụ để hỗ trợ thực
hiện SXSH
+
Tạo cơ cấu
tổ chức thực hiện để các hoạt động của các cơ quan khác nhau được đồng bộ và
tổng thể.
-
Tại Australia, hội đồng bảo tồn và môi trường Australia và
NewZealand (ANZECC) đã xây dựng một chiến lược để thúc đẩy SXSH.
+
Tổ chức
các cuộc thảo luận giữa các bên liên quan chính như chính phủ, doanh nghiệp
công nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các bên quan tâm khác và áp dụng SXSH.
+
Chính phủ Liên bang đang cho triển khai chương
trình SXSH trong toàn nước Australia. Hầu hết các Bang đều có chương trình
SXSH, các nhóm/đội SXSH đã tiến hành các chương trình trình diễn bao gồm 10
công ty trên khắp đất nước, với sự hỗ trợ của chính quyền, các hoạt động này
khá thành công.
+
Tích cực
tổ chức hội thảo, xuất bản tạp chí và nâng cao nhận thức cộng đồng, làm việc
với các ngành công nghiệp để thúc đẩy SXSH.
-
Tại Trung Quốc, xúc tiến SXSH đã được đưa thành
Luật vào tháng 6 năm 2002 với nội dung khuyến khích thúc
đẩy SXSH, tăng
cường hiệu quả sử dụng các tài nguyên quý hiếm, giảm và tránh thải các chất ô
nhiễm nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường, đảm bảo sức khoẻ con người và thúc
đẩy phát triển bền vững.
-
Tại Nhật Bản, Công nghệ SXSH được chia thành làm
hai loại hình chính, loại hình công nghệ thông thường cho mỗi biện pháp hay còn
gọi là “công nghệ cứng” và công nghệ quản lý “công nghệ mềm”, dựa trên các ý
tưởng về giảm tác động môi trường của tất cả các công đoạn từ khai thác nguyên
liệu đầu vào đến thải bỏ hoặc tái chế các sản phẩm sau khi dụng SXSH. Hình thức
SXSH phổ biến nhất được thể hiện thông qua các chính sách về tiết kiệm năng
lượng, với mục tiêu làm giảm phát thải khí nhà kính.
2.2.2
Tình hình trong nước
-
Sản xuất
sạch hơn đã trở thành một trong 36 chương trình ưu tiên của chiến lược quốc gia
về bảo vệ môi trường của Việt Nam; lĩnh vực công nghệ môi trường cũng đang được
ưu tiên kêu gọi hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ.
-
Từ vốn ngân sách, 10 năm qua, Nhà nước đã đầu tư
trên 2.000 tỷ đồng cho bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, vốn ODA cho lĩnh vực này
trong giai đoạn 1985-2000 là 2 tỷ USD. Bộ Tài Nguyên và Môi trường đã thành lập
Quỹ bảo vệ môi trường để hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư cho công nghệ môi
trường. Một số địa phương cũng đã lập các quỹ hỗ trợ giảm thiểu ô nhiễm môi trường
( điển hình là
TP.HCM có quỹ xoay vòng giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp do ADB tài trợ, với tổng
vốn 2,5 triệu USD và quỹ hỗ trợ giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp-tiểu thủ công
nghiệp từ nguồn vốn của thành phố, với số tiền là 1 triệu USD).
-
Nhiều đề tài, dự án về bảo vệ môi trường do Bộ
Khoa học và Công nghệ, một số địa phương thực hiện đã cung cấp các giải pháp tối
ưu về quản lý và bảo vệ môi trường cho các doanh nghịêp, đơn vị
(các
đề tài nghiên cứu sản xuất thiết bị, vật liệu tách dầu ra khỏi nước; thiết bị xử
lý nước, rác thải; sử dụng công nghệ sinh học làm sạch dầu mỏ tại một số cảng;
tận dụng các nguồn phế liệu trong nông nghiệp, công nghiệp để tái sản xuất
).
Một số thiết bị xử lý chất thải sản xuất trong nước nhận
được nhiều sự quan tâm và đánh giá cao của các tổ chức, doanh nghiệp trong và
ngoài .
-
Nhiều dự án do quốc tế tài trợ về SXSH đã được triển
khai. Trên 200 doanh nghiệp dệt, giấy, chế biến thực phẩm, gia công kim loại
tham gia các dự án sản xuất sạch của trung tâm sản xuất sạch Việt Nam (do
UNIDO-SECO tài trợ) đã có hiệu quả, tiết kiệm được hàng triệu USD. Sản xuất sạch
hơn đã được đánh giá là một công cụ hiệu quả để giải quyết các vấn đề về sức
khoẻ nghề nghiệp.
-
Tuy nhiên, xử lý và giảm thiểu ô
nhiễm vẫn là những thách thức lớn của Việt Nam.
+
Nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và
nhỏ không có đủ tiềm lực để thay các công nghệ lạc hậu.
+
Số lượng các khu công nghiệp, khu chế xuất tăng
rất nhanh, trừ một số hệ thống xử lý chất thải tại doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, còn hầu hết các hệ thống xử lý nước thải đạt hiệu quả chưa cao, nhiều
bệnh viện vẫn chưa có hệ thống xử lý chất thải.
+
Sự đô thị hoá diễn ra nhanh ở Việt Nam, nhưng đến
nay chưa có đô thị nào có hệ thống xử lý nước thải đô thị tập trung. Nhiều làng
nghề cũng không có kinh phí để thiết lập hệ thống xử lý nước thải, rác thải.
2.3 Những thuận lợi và rào cản khi thực
hiện SXSH
2.3.1 Thuận lợi
-
SXSH là một xu hướng phát triển tất yếu của nhiều nước
trên thế giới và đang nhận được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu và tạo điều kiện
thuận lợi để áp dụng rộng rãi tại Việt Nam.
-
SXSH là một chiến lược, một công cụ quản lý nhằm
giúp các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp:
+
Tiết kiệm chi phí sản xuất thông qua giảm lãng
phí năng lượng và kiệm nguyên, nhiên, vật liệu
+
Tăng lợi nhuận về kinh tế,
tăng năng suất lao động
+
Sản phẩm có chất lượng, độ đồng đều và
đạt giá trị cao hơn.
+
Thu hồi một lượng nguyên liệu bị hao phí trong
quá trình sản xuất
+
Cải thiện môi trường lao động và sức khỏe nghề
nghiệp cho công nhân
+
Cải thiện hình ảnh của công ty,
tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
+
Có các cơ hội tiếp cận thị trường mới và tốt hơn.
+
Giảm lượng chất thải, khí thải độc hại, làm tốt nhiệm vụ bảo vệ
môi trường của từng doanh nghiệp
-
SXSH có thể được áp dụng trong tất cả các ngành công
nghiệp.
-
Xây dựng được hệ thống chính sách về bảo vệ môi
trường tương đối toàn diện
2.3.2 Những rào cản khó khăn
-
Phổ biến về SXSH gặp nhiều khó khăn tại Việt Nam:
+
Phương pháp luận SXSH xuất phát từ các nước phát
triển với nền sản xuất công nghiệp tiên tiến và nền văn hoá cơ bản khác với Việt
Nam về cách suy nghĩ và quan niệm sống.
+
Nội dung SXSH đã được phổ biến tại Việt Nam từ
những năm 90 của thập kỷ trước bằng sự thành lập của Trung tâm sản xuất sạch Việt
Nam và nỗ lực của nhiều nhà tài trợ như Thuỵ Điển, Canada, Đan Mạch,… Mặc dù đã
được trình diễn tại hàng trăm cơ sở sản xuất và lợi ích của nó đã được chứng
minh trên thực tế, được truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng,
mức độ lan toả của SXSH đã không được như mong muốn. Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn xa lạ, chưa hiểu và chưa áp dụng công cụ
này.
-
Các chuyên gia và tổ chức trong và ngoài nước đã
có một số nghiên cứu đánh giá về những yếu tố có thể được coi là rào cản của
SXSH tại Việt Nam. Những rào cản này có thể được phân thành 4 loại hình chính:
+
Về vấn đề chính sách của nhà nước:
·
Gặp nhiều khó khăn trong việc cưỡng chế tuân thủ
đối với các quy định của Nhà Nước, do vậy, nhiều cơ sở
sản xuất còn chưa thực sự quan tâm đến bảo vệ môi trường.
·
Nhiều nguồn lực đầu vào sản xuất (đặc biệt là nước
và nhân công) còn quá rẻ so với nhiều nước nên các doanh nghiệp chưa nhìn nhận
được tầm quan trọng của việc tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên.
+
Động lực của doanh nghiệp,
cơ
sở sản xuất:
·
Nhiều doanh nghiệp chưa quán triệt quan điểm người
gây ô nhiễm phải trả tiền trong chính sách bảo vệ môi trường của Nhà Nước và cho rằng
bảo vệ môi trường là việc của Nhà Nước.
·
Quan điểm chờ đợi hỗ trợ của Nhà Nước trong các hoạt
động bảo vệ môi trường, trong đó có áp dụng SXSH còn tương đối phổ biến.
·
Các doanh nghiệp cũng chưa thực sự hiểu lợi ích
của SXSH đối với tính kinh tế của doanh nghiệp, mà đơn thuần cho rằng SXSH cũng
tương tự như việc xây dựng hệ thống xử lý chất thải, thường gây chi phí tăng
thêm.
+
Về mặt kỹ thuật:
·
Nhiều cơ sở sản xuất còn tương đối yếu về kiểm
toán và hạch toán nội bộ nên không đo đếm được mức chi phí của mình mất đi theo
chất thải. Do vậy, không nhận thấy sự cần thiết áp dụng SXSH để giảm chất thải
đồng thời giảm chi phí sản xuất.
·
Việc phổ biến SXSH thường dựa trên mạng lưới các
nhà tư vấn, nhưng ngay cả các chuyên gia tư vấn của ta cũng thiếu về số lượng
và chất lượng.
·
Thiếu là các chuyên gia SXSH chuyên ngành.
+
Rào cản mang tính quản lý:
·
Văn hoá doanh nghiệp:
người
Việt Nam có quan điểm ngại thay đổi, do vậy, các doanh nghiệp do họ quản lý
cũng phải chịu văn hoá quản lý “tĩnh”, kém linh hoạt trong việc đưa các công cụ
quản lý mới vào áp dụng nếu thực sự không có áp lực từ bên ngoài hoặc động lực
về lợi ích kinh tế, đặc biệt là với các công cụ môi trường.
·
Sự phù hợp của SXSH đối với phương thức quản lý của
Việt Nam: Nhận định về tính phù hợp của SXSH đối với
phương thức quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam, các chuyên gia cho rằng SXSH
là một giải pháp có tính quy trình, hệ thống, chủ động và liên tục trong khi
các doanh nghiệp Việt Nam quen thuộc hơn với các giải pháp có tính nhiệm vụ, một
lần, thiếu chủ động và ngắn hạn. Kết quả điều tra cho thấy nhận định trên phần
nào có cơ sở và để SXSH phù hợp với Việt Nam.
·
Kỹ năng quản lý của các chủ doanh nghiệp:
trong
khi đó nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ không có hệ thống
lưu giữ dữ liệu sản xuất
2.3.3
Biện
pháp khắc phục
-
Các cơ quan quản lý ngành tài nguyên và môi trường
cần nỗ
lực
trong việc cưỡng chế tuân thủ với pháp luật về bảo vệ môi trường, giá năng lượng
và các tài nguyên khác nhằm khiến các doanh nghiệp quan tâm hơn đến việc
nâng hiệu quả sử dụng tài nguyên.
-
Tăng cường tuyên truyền về lợi ích của SXSH không
chỉ trên phương diện môi trường mà quan trọng hơn đó là lợi ích kinh tế đối với
doanh nghiệp khi áp dụng SXSH.
-
Tăng cường bổ sung các chuyên gia tư vấn về SXSH
sạch hơn
-
Các hướng dẫn kỹ thuật về SXSH cần được Việt Nam
hoá như điều chỉnh thuật ngữ cho gần gũi hơn với ngôn ngữ điều hành sản xuất của
doanh nghiệp Việt Nam; cách mô tả các bước thực hiện cần đơn giản hoá. Cần có hướng dẫn
riêng và cụ thể hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
-
Chủ doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật các dữ
liệu sản xuất của mình để đo được lợi ích của
SXSH
3
Thực
hiện nghiên cứu
- Thu thập tài liệu,
số liệu thứ cấp từ sách, tài liệu về sản xuất sạch hơn,
công nghệ xử lý nước thải, chất thải rắn, các quy định pháp luật về
BVMT, …
- Khảo sát, thu thập
số liệu thực tế về công nghệ,
hiện trạng chế biến
và mức độ tuân thủ bảo vệ môi trường
của
các doanh nghiệp (3 doanh nghiệp: Công Ty TNHH Cà Phê Trung Nguyên, Công Ty Cà
Phê Buôn Ma Thuột, Công ty Cà phê An Thái) trong
ngành chế biến cà phê: tiến hành khảo sát và xem xét từng
công đoạn của sơ đồ dây chuyền công nghệ, quá trình xử lí chất thải của các cơ
sở chế biến.
- Lấy ý kiến
chuyên gia, cán bộ quản lý:
+ Thông
tin về hoạt động chế biến: Xác định loại, lượng, nguyên vật liệu, năng lượng
đầu vào của quá trình sản xuất, qui trình công nghệ sản xuất, sản
phẩm và công suất hiện tại (tính trung bình theo tháng/ năm)
+ Thông
tin về công tác bảo vệ môi trường: Công tác báo cáo đánh giá tác động môi trường,
công tác thực hiện giám sát môi trường định kỳ, công tác kê khai và nộp phí bảo
vệ môi trường đối với: nước thải, khí thải, mùi hôi, chất thải rắn, tiếng ồn và
các vấn đề môi trường khác nhằm xem xét mức độ tuân thủ BVMT của doanh nghiệp.
+ Quan sát điều kiện
làm việc, vấn đề sử dụng thiết bị an toàn bảo hộ lao động của nhân công, vv… để
đánh giá hiện trạng môi trường và xã hội tại các nhà máy.
-
Phân tích các số liệu đã thu thập được:
+
Xác định loại chất thải (không khí, nước thải,
chất thải rắn…..), lượng tiêu hao năng lượng, hiệu suất sản xuất, phế phẩm,…của
đầu ra.
+
Tính toán, cân bằng vật chất.
4
Kết quả nghiên cứu
4.1
Giải pháp sản xuất sạch hơn về chế
biến cà phê Buôn Ma Thuột
-
Tổng hợp số liệu:
+
Đưa ra nhận xét, đánh giá về hiệu quả áp dụng SXSH và
xử lí chất thải cho ngành cà phê
+ Học
hỏi kinh nghiệm của doanh nghiệp về các giải pháp sản xuất sạch hơn, giảm thiểu ô
nhiễm và các công nghệ xử lí chất thải.
-
Đề xuất giải pháp khắc phục những yếu điểm còn ồn tại
cho doanh nghiệp nhằm kiểm soát ô nhiễm hướng tới sản xuất sạch hơn.
+
Giải pháp về
quản lý
+
Giải pháp về
công nghệ
4.2
Các hạn chế của đề tài
-
Vẫn còn
nhiều hạn chế về hệ thống xử lý chất thải và kiểm soát ô nhiễm
-
Lượng nước
thải , cặn thải vẫn chưa được xử lý triệt để gây ô nhiễm
- Nghiên cứu SXSH mới chỉ dừng lại ở
phân tích và giải pháp, khả năng áp dụng vào thực tế chưa cao
Tài liệu tham khảo
-
http://vi.wikipedia.org/wiki/Buôn_Ma_Thuột
-
http://vi.wikipedia.org/wiki/Đăk_Lăk
-
http://giacaphe.com/33662/dak-lak-tong-ket-nien-vu-ca-phe-2011-2012/
-
http://giacaphe.com/33867/xuat-khau-ca-phe-thang-11-tang-gan-20
-
http://www.vietrade.gov.vn/ca-phe/2616-thi-truong-ca-phe-viet-nam-mua-vu-20112012.html
-
Đăng nhận xét